Bệnh Sốt Xuất Huyết: Mối Đe Dọa Khôn Lường và Cách Phòng Tránh

Sốt xuất huyết Dengue chưa có thuốc điều trị đặc hiệu nên chủ yếu là điều trị triệu chứng

Bệnh sốt xuất huyết là một trong những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhất mà con người đang phải đối mặt. Từng ngày, hàng triệu người trên khắp thế giới bị nhiễm bệnh này, với những hậu quả nặng nề và có thể gây tử vong. Để hiểu rõ hơn về căn bệnh đáng sợ này cũng như cách phòng tránh, hãy cùng tôi tìm hiểu qua bài viết này.

I. Nguyên Nhân và Cơ Chế Lây Nhiễm

Muỗi Aedes Aegypti: Kẻ Trung Gian Chính

Muỗi Aedes Aegypti được xem là kẻ trung gian chính trong việc truyền bệnh sốt xuất huyết. Chúng sống ở môi trường nhiệt đới và cận nhiệt đới và thường hoạt động vào ban ngày, đặc biệt là vào sáng sớm và chiều tối.

Bệnh truyền nhiễm gây dịch do vi rút Dengue gây nên. Bệnh xảy ra quanh năm và thường gia tăng vào mùa mưa, với trung gian truyền bệnh chủ yếu là muỗi Aedes Aegypti. Sốt xuất huyết Dengue gặp ở cả trẻ em và người lớn.

Cơ Chế Lây Nhiễm

Khi muỗi Aedes Aegypti đốt người, chúng truyền vi rút Dengue qua nước bọt của mình vào cơ thể con người, gây ra bệnh sốt xuất huyết.

Đặc điểm của muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue Muỗi có màu đen, thân và chân có những đốm trắng nên thường được gọi là muỗi vằn. Muỗi vằn cái đốt người vào ban ngày, hay đốt nhất là vào sáng sớm và chiều tối. Muỗi vằn thường trú đậu ở các góc/xó tối trong nhà, trên quần áo, chăn màn, dây phơi và các đồ dùng trong nhà. Muỗi vằn đẻ trứng, sinh sản ở các ao, vũng nước hoặc các dụng cụ chứa nước sạch ở trong và xung quanh nhà như bể bơi, chum, vại, lu, giếng nước, hốc cây, ở các đồ vật hoặc đồ phế thải có chứa nước như lọ hoa, lốp xe, vỏ dừa. Muỗi vằn phát triển mạnh vào mùa mưa, khi nhiệt độ trung bình hàng tháng vượt trên 200C

II. Dấu Hiệu và Triệu Chứng Sốt Xuất Huyết

Triệu Chứng Ban Đầu

Người mắc bệnh thường gặp các triệu chứng như sốt cao đột ngột, đau đầu, đau mắt và đau nhức toàn thân.

Triệu Chứng Ở Giai Đoạn Sau

Ở giai đoạn sau của bệnh, có nguy cơ cao hơn về xuất huyết và biến chứng nguy hiểm, bao gồm chảy máu dưới da và tổn thương các cơ quan nội tạng.

Bệnh truyền nhiễm gây dịch do vi rút Dengue gây nên. Bệnh xảy ra quanh năm và thường gia tăng vào mùa mưa, với trung gian truyền bệnh chủ yếu là muỗi Aedes Aegypti. Sốt xuất huyết Dengue gặp ở cả trẻ em và người lớn.
Bệnh truyền nhiễm gây dịch do vi rút Dengue gây nên. Bệnh xảy ra quanh năm và thường gia tăng vào mùa mưa, với trung gian truyền bệnh chủ yếu là muỗi Aedes Aegypti. Sốt xuất huyết Dengue gặp ở cả trẻ em và người lớn.

 

Bệnh thường khởi phát đột ngột và diễn biến qua 4 giai đoạn

  • Giai đoạn ủ bệnh: 3 – 10 ngày (có thể kéo dài đến 14 ngày), thường không có triệu chứng.
  • Giai đoạn sốt: Người bệnh sốt cao đột ngột, liên tục, có thể có cơn rét run, kèm theo nhức đầu, chán ăn, buồn nôn, đau mỏi cơ khớp và nhức hai hố mắt. Da xung huyết, thường có chấm xuất huyết dưới da, có thể có chảy máu chân răng hoặc chảy máu cam.
  • Giai đoạn nguy hiểm: thường vào ngày thứ 3 -7 của bệnh. Người bệnh còn sốt hoặc đã giảm sốt. Có thể có các biểu hiện lừ đừ, phù mi mắt, tràn dịch màng phổi, màng bụng, gan to, có thể đau, có thể có dấu hiệu của xuất huyết niêm mạc và các tạng.
  • Giai đoạn hồi phục: Sau 24 – 48 giờ của giai đoạn nguy hiểm. Người bệnh hết sốt, toàn trạng tốt lên, ăn ngủ khá hơn, huyết áp ổn định và tiểu nhiều.

III. Biến Chứng và Nguy Cơ

Biến Chứng Nguy Hiểm

Bệnh sốt xuất huyết có thể gây ra các biến chứng nặng như sốc xuất huyết, xuất huyết niêm mạc, xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết não, xuất huyết nội tạng, sốc xuất huyết Dengue, thậm chí tử vong. và thậm chí dẫn đến tử vong.

Nguy Cơ Phát Triển Biến Chứng

Nguy cơ phát triển biến chứng nặng thường tăng khi bệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời.

IV. Phòng Tránh và Kiểm Soát

Loại Bỏ Môi Trường Sống Của Muỗi

Phòng tránh bệnh sốt xuất huyết thường bắt đầu bằng việc loại bỏ môi trường sống của muỗi, bao gồm việc tiêu diệt các ổ muỗi.

Áp Dụng Biện Pháp Phòng Tránh Muỗi Đốt

Ngoài ra, cần áp dụng các biện pháp phòng tránh muỗi đốt như sử dụng cửa lưới, đeo quần áo bảo vệ và sử dụng thuốc chống muỗi.

V. Điều trị Sốt Xuất Huyết

Điều trị Sốt xuất huyết Dengue chưa có thuốc điều trị đặc hiệu nên chủ yếu là điều trị triệu chứng: Thời gian điều trị: Từ 7-10 ngày tính từ ngày sốt đầu tiên. Người bênh có thể điều trị tại nhà sau khi được Bác sỹ chuyên khoa khám, xét nghiệm và tư vấn kỹ kế hoạch điều trị, theo dõi và chăm sóc người bệnh ngoại trú cho người bệnh và thân nhân hiểu rõ. Khuyến khích người bệnh uống nhiều nước oresol hoặc nước sôi để nguội, nước trái cây (nước dừa, cam, chanh..) hoặc nước cháo loãng với muối. Khi người bệnh sốt: Lau người bằng nước ấm, uống thuốc hạ sốt Paracetamol đơn chất, liều dùng từ 10-15 mg/kg/lần, cách nhau mỗi 4-6 giờ. Tuyệt đối không dùng Aspirin, Analgin, Ibuprofen để điều trị sốt vì có thể gây sốt xuất huyết, toan máu.

Sốt xuất huyết Dengue chưa có thuốc điều trị đặc hiệu nên chủ yếu là điều trị triệu chứng
Sốt xuất huyết Dengue chưa có thuốc điều trị đặc hiệu nên chủ yếu là điều trị triệu chứng

ĐIỀU TRỊ SỐT XUẤT HUYẾT BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN

1.1. Đại cương

Sốt xuất huyết còn gọi là Dengue xuất huyết, là bệnh nhiễm trùng cấp tính do virut Dengue gây ra, biểu hiện trên lâm sàng bằng dấu hiệu sốt xuất huyết và có xu thế gây ra hội chứng sốc, có liên quan chặt chẽ với tiểu cầu và cô đặc máu. Mầm bệnh là loại virut thuộc nhóm Plavivirus và được truyền qua côn trùng trung gian là muỗi Aedes Aegypty nên được xếp vào loại Arbovirus có 4 tup: I, II, III, IV.

1.2. Triệu chứng lâm sàng

Bệnh thể hiện lâm sàng dưới 2 hình thức:

– Thể nhẹ: (Dengue cổ điện) diễn biến lành tính.

– Thể nặng : (Dengue xuất huyết) dễ dẫn tới sốc và có thể tử vong.

1.2.1. Dengue cổ điện

Bệnh khởi phát đột ngột, bệnh nhân sốt cao, nhức đầu, đau mỏi các khớp, đôi khi có phát ban, có thể có xuất huyết dưới da.

Xét nghiệm: bạch cầu giảm, có thể giảm tiểu cầu, tỷ lệ tử vong rất thấp.

1.2.2. Dengue xuất huyết

Chia 2 thể:

* Sốt xuất huyết không có sốc.

– Hội chứng nhiễm VEO đặc hiệu, bệnh nhân sốt cao đột ngột rồi hạ nhiệt độ, trẻ em có thể sốt tới 40-41 độ C.

Bệnh nhân đau đầu, đau các khớp, đau tức vùng thượng vị và gan, hạch ngoại biên có thể sưng to dọc theo cơ ức đòn chũm, có thể ở khuỷu, bệnh nhân chán ăn và buồn nôn.

– Hội chứng xuất huyết: da bệnh nhân sung huyết đỏ rực, nhất là vùng ngực, bụng, dấu ấn ngón tay (+).

– Dấu hiệu dây thắt lưng (lacete) (+).

Dấu hiệu bầm tím ở các nơi tiêm truyền.

Chấm xuất huyết rải rác, chảy máu cam, cháy máu chân răng. Phụ nữ kinh nguyệt sớm, kéo dài hơn, lượng nhiều hơn. Nếu nặng có thể đi ngoài ra phân đen, đái ra máu, nôn ra máu, có thể có chảy máu não

– Gan có thể to hoặc không to: Nếu to : ấn mềm, tức , gặp ở trẻ em và bệnh nhân nặng.

– Suy tuần hoàn: Có nhiều mức độ, nhẹ thì thấy huyết áp dao động, tụt huyết áp, huyết áp kẹt nhất là khi nhiệt độ hạ, nặng thì dẫn đến sốc.

* Sốt xuất huyết có sốc

Là thể nặng của bệnh này, thường xảy ra vào ngày thứ 3 hoặc thứ 7 của bệnh. Có một số dấu hiệu tiền sốc, bệnh nhân đột ngột mệt lả, đau vùng gan.

Tinh thần bệnh nhân vật vã kích thích khó chịu, chi lạnh, mạch nhanh, huyết áp kẹt nếu không kịp thời điều trị sẽ chuyển sang giai đoạn sốc thực sự.

Mạch nhanh nhỏ không bắt được, huyết áp tụt không đo được,

Chi lạnh nổi vân tím trên da và nhớp nháp mồ hôi.

Chảy máu ở khắp nơi, ở phổi gây OAP phù phổi cấp ở da gây các nốt ban xuất huyết, ở đường tiêu hóa gây ra nôn máu, ỉa phân đen, gây cháy máu não, gây toan chuyển hóa.

Nếu không điều trị kịp thời bệnh nhân chết trong vòng 24-48 giờ.

1.3. Phân loại mức độ bệnh

– Độ 1: Sốt nổi hạch, các dấu hiệu không đặc hiệu, xuất huyết đau mình mẩy, lacete (+-).

– Độ 2: độ 1 + xuất huyết dưới da.

– Độ 3: Có dấu hiệu suy tuần hoàn + độ 2.

– Độ 4: Độ  + sốc nặng chảy máu dự dỗi khắp nơi.

1.4. Chẩn đoán

1.4.1. Chẩn đoán xác định

Xét nghiệm :         không đặc hiệu. Tiểu cầu 100.000/ mm3 từ ngày 3.

                              Hematocrit cao.

                              Bạch cầu hạ, protein máu.

                              Bổ thể Cc5 giảm

Đặc hiệu : phân lập virut máu trong 3 ngày đầu, huyết thnah (+).

1.4.2. Chẩn đoán phân biệt

– Bệnh nhiễm não mô cầu: ban xuất huyết hình sao, có viêm đường hô hấp trên vừa xảy ra, đang có dịch. Não tủy (+-) đục.

– Bệnh do virut Chikun gunis : lâm sàng nhẹ hơn Dengue phân biệt bằng nuôi cấy virut và chẩn đoán huyết thanh.

– Bệnh do khuẩn huyết Gram (-) . Cấy máu tìm vi khuẩn.

1.5. Điều trị

Không có điều trị đặc hiệu

1.5.1. Dengue không có sốc.

– Bù nứơc và điện giải bằng đường uống Oeol 1 gói/ngày.

– An thần : Phenecgan, Diazepam 0,2 – 0, 8 mg/kg/24 giờ

– Hạ nhiệt : chườm lạnh, dùng Paracetamol.

– Nôn nhiều và khi Hematocrit > 45 % cho truyền tĩnh mạch.

1.5.2. Dengue có sốc.

Bằng cách bù lại khối lượng tuần hoàn dựa theo  Hematocrit .

– Bù dịch, bù cấp : người ta dùng dung dịch NaCl 9% hoặc Ringer lactet 20ml/kg/1 giờ.

– Dùng  Dextran.

– Bù duy trì : cũng bằng 2 dung dịch trên hoặc ½ Ringer lactet + ½ Dextran 10ml/kg/h.

 Ngừng truyền khi Hecmaocrit < 40 % chuyển sang uống.

Điều chỉnh rối loạn điện giải, chống toan hóa bằng NaCo3 14%.

– Truyền máu khi xuất huyết nặng + truyền máu tưới.

 Nếu đông máu nội quản rải rác thì truyền Plasma, tiểu cầu.

– An thần: hạ sốt.

– Sử dụng O2 khi cần thiết.

– Theo dõi stas bệnh nhân, nhất là lượng dịch vào ra để tránh gánh nặng cho tim.

– Vitamin C và uống thêm nước hoa quả.

Y HỌC CỔ TRUYỀN ĐIỀU TRỊ SỐT XUẤT HUYẾT

2.1. Bệnh danh

Sốt xuất huyết theo Y học cổ truyền thuộc phạm trù “Ôn dịch”.

2.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh

Do ngoại cảm thấp nhiệt dịch độc. Tà của giai đoạn phát bệnh ở phế vệ, đồng thời từ khí mà nhập dinh huyết; Giai đoạn huyết áp thấp, tà nhiệt bế ở trong hao âm thương dương, giai đoạn tiểu ít dịch độc lan tràn, bức huyết chạy lung tung, ứ huyết thấp nhiệt bế tắc tam tiêu; Giai đoạn tiểu nhiều tà nhiệt gây thận khí suy; Giai đoạn khôi phục tạng phủ suy tổn, chính khí dần dần được khôi phục.

2.3. Biện chứng luận trị

2.3.1. Giai đoạn sốt

2.3.1.1. Thể tà nhập vệ biểu

* Chứng trạng

Đột nhiên sốt, sợ lạnh, không có mồ hôi, đau đầu, đau thắt lưng, sắc mặt và ngực cổ hồng đỏ, mép lưỡi và đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù sác.

* Pháp điều trị

Thanh nhiệt thấu tà.

* Bài thuốc.

Ngân kiều tán gia giảm (“Ôn bệnh điều biện”).

Ngân hoa 15g Liên kiều 15g
Ngưu bàng 9g Bạc hà 3g
Trâu cổ 9g Lô căn 30g
Trúc diệp 6g

* Ý nghĩa bài thuốc.

Trong bài thuốc, Ngân hoa, Liên kiều thanh nhiệt giải độc nhưng tác dụng thấu tà không lớn, do vậy cho thêm Bạc hà, Ngưu bàng tử vừa có thể hiệp trợ với ngân, kiều thanh nhiệt giải độc;Ngoài ra Kinh giới, Trâu cổ đều là thuốc cay ấm giải biểu, vừa có thể khai thông da lông, trợ dương khí, giúp cho thấu tà giải biểu, lại có thể phòng ngừa mát thái quá trái lại làm cho bì mao bế tắc, tà không được giải. Không những không có mồ hôi có thể dùng, cho dù có mồ hôi cũng có thể dùng nó, bởi vì dùng nó không phải là vì để phát hãn, mà là vì thấu tà. Trúc diệp, Lô căn có thể thanh nhiệt, sinh tâm, chỉ khát, Trúc diệp còn có thể lợi tiểu, dẫn ôn ra ngoài.

2.3.1.2. Thể dương minh nhiệt thịnh

* Chứng trạng

Sốt nhẹ không ớn lạnh, buồn nôn nôn mửa, đổ mồ hôi thở thô, bứt rứt miệng khát, mặt đỏ như say rượu, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch hồng sác.

* Pháp điều trị

Thanh khí, tiết nhiệt, giải độc sinh tân.

* Bài thuốc.

Bạch hổ thang

gia giảm (“Thương hàn luận”)

Sinh thạch cao 60g Ngân hoa 15g
Tri mẫu 12g Băn lam căn 30g
Liên kiều 15g Sinh cam thảo 9g

* Ý nghĩa bài thuốc

Triệu chứng này thuộc phế vị thực nhiệt, nên trước tiên chọn các thuốc đại thanh nhiệt, nhưng do nhiệt thịnh thương tân, nếu dùng đắng lạnh thì càng thương tổn âm, thương tân sẽ hóa táo. Do vậy trong bài thuốc trọng dụng Thạch cao cay ngọt đại hàn, vừa có thể giải nhiệt của cơ, thấu tà xuất ra ngoài, lại có thể sinh tân chỉ khát, để chế nhiệt của Dương minh và thanh tả phế vị, trừ phiền nhiejt, có thể gọi là nhất của tam tứ tiện, làm quân dược. Tri mẫu tuy tính vị ngọt hàn nhưng chất nhuận, thanh thực nhiệt ở khí phận của phế vị thì tân dịch không hao mà âm tự bồi bổ, tân dịch dần đầy đủ, công dụng chuyên thanh nhiệt dưỡng âm, vừa giúp Thạch cao để thanh nhiệt, lại chữa âm do nhiệt tà đã làm thương tổn, hai thuốc phối hợp thì rác dụng thanh nhiệt càng mạnh. Ngân hoa, Liên kiều, bản lăm căn, Sinh cam thảo thanh nhiệt giải độc, tuy vị thuốc không nhiều, nhưng công dụng lớn.

2.3.1.3. Thể khí huyết hỏa uất

* Chứng trạng

Sốt nhẹ, phiền khát, mắt đỏ, ban chẩn, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch huyền tế sác.

* Pháp điều trị

Thanh khí giải độc, lương huyết ninh lạc.

* Bài thuốc

Thanh ôn bại độc ẩm gia giảm (“Dịch chẩn nhất đắc”).

Sinh thạch cao 60 g sắc trước Hoàng cầm 9g
Tri mẫu 9g Sơn chi 9g
Sinh địa 30g Xích thược 9g
Hoàng liên 3g Liên kiều 15g
Đan bì 9g Tê giác 3g
Sinh cam thảo 9g Huyền sâm 12g

* Ý nghĩa bài thuốc.

Bài thuốc này thuộc 3 bài thuốc Bạch hổ thang, Tê giác địa hoàng thang, Hoàng liên giải độc thang gia giảm mà thành, khí huyết đều bị đốt, nhiệt độc uất hỏa, không phải là đại tễ thanh lương thì không thể cứu, trong bài thuốc trọng dụng Thạch cao, trục tiếp thanh vị nhiệt, phối hợp Tê giác, Hoàng liên, Hoàng cầm thanh hỏa của tâm phế ở thượng tiêu; Đan bì, Xích thược, Sơn chi thanh hỏa của kinh can; Sinh địa, Tri mẫu thanh nhiệt cứu âm, lại thêm  Liên kiều thanh nhiệt giải độc; Huyền sâm dưỡng âm giải độc; Trúc diệp thanh tâm trừ phiền; Cam thảo giải nhiệt độc, điều chỉnh các thuốc mà hòa vị khí. Các thuốc hợp dùng tác dụng chung là thanh khí giải độc, lương huyết ninh lạc.

2.3. Giai đoạn tụt huyết áp.

2.3.2.1. Thể tà nhiệt bế tắc

* Chứng trạng

Sốt cao kéo dài, đổ mồ hôi phiền khát, mặt đỏ, ban chẩn, xuất huyết dưới da, bứt rứt nói sảng, hon mê, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng khô, mạch trầm sác.

* Pháp điều trị

Lương huyết giải độc, thanh nhiệt khai khiếu

* Bài thuốc

Thanh dinh thang (“Ôn bệnh điều biện”) chiêu uống Tử tuyết đan (“Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương”)

Tê giác 3g Huyền sâm 12g
Sinh địa 30g Liên kiều 30g
Ngân hoa 15g Đan sâm 15g
Hoàng liên 3g Tử tuyết đan 3g
Mạch đông 12g

* Ý nghĩa bài thuốc

Bài thuốc này có tác dụng thanh nhiệt giải độc, dưỡng âm. Trên lâm sàng khi trạng thái chứng bệnh ở khí phận chưa giải hết mà đa xuất hiện. Khí và dinh cùng tổn thương, lại ứ huyết phận, cách chữa nó là khiến cho tà khí ở dinh phận vận chuyển tới khí phận để giải trừ. Diệp Thiên Sỹ nói :”Nhập dinh còn có thể tiết nhiệt tới khí”. Trong bài thuốc dùng Đan sâm hoạt huyết tán ứ, để phòng huyết và nhiệt kết hợp với nhau, dùng chữa ban sẩn xuất huyết dưới da, đồng thời giải nhiệt lương huyết, có thể dẫn thuốc vào tâm để thanh nhiệt. Đúng như Diệp Thiên Sỹ nói :”Bệnh nhiệt dùng thuốc mát cần thêm thuốc hoạt huyết Tử tuyết đan để thanh nhiệt đâu có thiếu”.

2.3.3. Giai đoạn bí tiểu tiện

2.3.3.1. Thể thấp nhiệt ứ kết

* Chứng trạng

Tiểu ít, muốn đi tiểu mà không đi được, thậm chí tiểu bí không thông bụng dưới chướng đầy, hoặc thấy tiểu ra máu, lưỡi bệ, đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch hoạt sác.

* Pháp điều trị

Giải nhiệt trừ thấp, thông phủ, tiêu trướng.

* Bài thuốc

Đạo xích thừa khí thang (Ô bệnh điều biện) gia giảm.

Mộc thông 6g Trúc diệp 6g
Sinh địa 15g Bạch mao căn 30g
Chế đại hoàng 9g Mang tiêu 9g
Đan bì 9g Sinh cam thảo 6g

* Ý nghĩa bài thuốc.

Bài thuốc này dùng chữa nhiệt kết ở bàng quang, trong bài thuốc Mộc thông, Bạch mao căn giáng hỏa thông tiểu; Sinh địa, Trúc diệp dưỡng âm, giải nhiệt, trừ thấp, Trúc diệp còn có thẻ dẫn nhiệt lưu thông xuống, khiến nó ra theo nước tiểu; Đại hoàng, Mang tiêu thông phủ tiết nhiệt, thông đại tiểu tiện; Đan bì mát huyết cầm máu.

2.3.3.2. Thể nhiệt ứ trệ

* Chứng trạng

Nước tiểu đỏ sẫm, lượng ít, nặng gây bí tiểu, bụng dưới chướng đầy, mặt phù, chân tay phù thũng, miệng khát, uống hiều, môi, mặt sạm, bụng dưới nhói đau, hoặc có ban ứ, mạch tế sáp hoặc tế sác.

* Pháp điều trị

Hoạt huyết tiêu ứ, giải nhiệt thông tiểu.

* Bài thuốc

Tứ vật thang (Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương) phối hợp với Đạo xích tán (Tiểu nhi dược chứng trực quyết) gia giảm.

Sinh địa 30g Dương quy 9g
Xích thược 9g Mộc thông 6g
Trúc diệp 6g Xa tiền tử 30g
Cam thảo 9g Đan sâm 15g

* Ý nghĩa bài thuốc.

Đương quy, xích thược, Đan sâm hoạt huyết hóa ứ; Sinh dịa, Mộc thông, Trúc diệp, Xa tiền ử, Cam thảo tiêu thanh nhiệt lợi thủy. Bài thuốc dùng có thời kỳ tiểu ít của sốt xuất huyết ứ huyết tích nhiệt. Vừa hoạt huyết hóa ứ lại thanh nhiệt lợi thủy.

2.3.4. Giai đoạn tiểu tiện nhiều.

2.3.4.1. Thể dương hư thấp trệ

* Chứng trạng

Tiểu tiện nhiều lần, nước tiểu trong, nhiều , nặng nề, ăn kém, sợ rét, chân tay lạnh, chân phù, lưỡi bệu nhạt, rêu trắng nhớt, mạch nhu tế.

* Pháp điều trị

Ích khí thông dương, lợi thủy hóa thấp.

* Bài thuốc.

Ngũ linh tán (“Thương hàn luận”) gia giảm

Quế chi 6g Bạch truật 9g
Trạch tả 9g Đẳng sâm 9g
Trư linh 9g Phục linh 9g

* Ý nghĩa bài thuốc

“Nội kinh” viết rằng :”bàng quang là chổ tàng tân dịch, khí hóa thì có thể ra”. Ngũ linh tán ôn dương hóa khí lợi thấp, trong đó Quế chi thông dương hóa khí; bạch truật kiện tỳ táo thấp; Trư linh, Phục linh thảm thấp lợi thấp;  Trạch tả lợi thủy thấp, thanh nhiệt tà, trực tiếp đến bàng quang để thảm thấp lợi thủy; Đẳng sâm ích khí bổ trung hóa thấp. Bài thuốc này vận dụng có bí quyết là chổ liều lượng thuốc lợi thủy hóa thấp nên nhỏ mà không nên cao.

2.3.4.2. Thể thận khí bất túc

* Chứng trạng

Tiểu luôn, lượng nhiều, nặng thì són đái, lưng mỏi gối mềm, choáng váng tai ù, lưỡi nhạt rêu trắng, mạch tế xích nhược.

* Pháp điều trị

Ôn hóa thận khí, cố nhiếp bàng quang

* Bài thuốc.

Thận khí hoàn (“Kim quỹ yếu lược”) gia giảm.

Phụ tử 9g Nhục quế 3g
Thục địa 12g Hoài sơn 5g
Sơn thù 6g Phục linh 9g
Ích trí nhân 6g Tang phiêu tiêu 9g

* Ý nghĩa bài thuốc

Bài thuốc này căn cứ vào lý luận của “Tố ván – Tam bộ cửu hậu luận” – Hư thì bổ nó. Cũng như “Tố vấn – âm dương ứng tượng địa luận”. – Thiếu hỏa sinh khí – làm chỉ đạo, cho Nhục quế, Phụ tử ở trong thuốc tư âm, ý không ở bổ hỏa mà là ở nhè nhẹ sinh hảo, tức là sinh thận khí vậy.

Tác dụng chủ yếu của nó là ôn hóa thận khí, như Kha Vân Bá nói: “Mệnh môn có hỏa thì thận có sinh khí, do vậy không nói rằng ôn thận mà gọi là thận khí, ý biết là thận lấy khí là chủ yếu, thận dưới khí làm thổ tự sinh, đòng thời trường hợp thận bất túc, làm ấm thận để lấy khí”. Lại cho thêm ích nhân, tang phiêu tiêu đều có tác dụng cố nhiếp Bàng quang.

2.3.5. Giai đọan khôi phục.

2.3.5.2. Thể tỳ hư thấp trệ

* Chứng trạng

Ngực bụng đầy trướng, ăn kém, phân nát, sốt nhẹ, miệng khát, ngực tức lưỡi đỏ nhạt, rêu lưỡi mỏng nhớt, mạch hư hoãn.

* Pháp điều trị

Kiện tỳ hóa thấp, thanh nhiệt hòa vị

* Bài thuốc,

Sinh linh bạch truật tán (“Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương”) gia giảm.

Đẳng sam 9g Bạch truật 9g
Phục linh 12g Thục mễ nhân 12g
Biển đậu sao 9g Sa nhân 3g
Trúc diệp 6g Lô căn 30g

* Ý nghĩa bài thuốc.

Chứng này tỳ vị hư nhược, vận hóa ngưng trệ, gây thấp trệ. Cách chữa của nó nên bổ chỗ hư, dẫn chỗ trệ, điều khí của nó. Trong bài thuốc Sâm, truật linh thảo là tứ quân, gộp Biển đậu, Dĩ nhân…là các thuốc bổ tỳ, nhưng từng thứ có sở trường của nó – Tứ quân ích khí bổ trung; Biển đậu ngọt ấm kiện tỳ, khí vị thanh thơm ôn hòa, “Bản thảo cương mục” nói rằng có thể hóa thanh giáng trọc, gộp với Dĩ nhân, Ph

ục linh có thể giáng thấp hóa trọc; Sa nhân cay ấm thơm, hóa thấp trọc mà hành khí trệ; Trúc diệp, Lô căn thanh dư nhiệt mà hóa vị khí. Quan sát ổng hợp toàn bài thuốc trong bổ có hành, trong hành có chỉ, nguồn ở tỳ vị sinh ra thấp, cần hóa thấp dùng dược lực bình hòa, ấm mà không táo. Đợi tỳ vị ngày càng cường thịnh, ăn uống ngày càng tăng thì có thể mong phục hồi sức khỏe.

2.3.5.2. Thể khí âm suy tổn.

* Chứng trạng

Mệt mỏi vô lực, hụt hơi nhiều, mồ hôi, miệng khát, lưỡi khô, đi ngoài khó, lưỡi đỏ ít rêu,mạch tế nhược.

* Pháp điều trị

Ích khí dưỡng âm, sinh tân nhuận táo.

* Bài thuốc.

Sinh mạch tán (“Thiên kim yếu phương”) gia giảm

Thái tử sâm 9g Mạch đông 12g
Ngũ vị 3g Sinh địa 15g
Bắc sa sâm 12g Hoàng kỳ 9g
Hỏa ma nhân 15g

* Ý nghĩa bài thuốc.

Bài thuốc này dùng chữa trị điều dưỡng phục hồi sức khỏe sau khi bị bệnh sốt xuất huyết, công dụng của Sinh mạch tán là ích khí sinh tân, liễm âm chỉ hãn. Ngũ vị tử và mạch đông chua ngọt hóa âm, đại sinh âm dịch, một thêm Nhân sâm để cứu khí âm, đại bổ nguyên khí , ba thuốc gộp với nhau, một bổ, một thanh, một liễm, mà đều ích khí dưỡng âm, sinh tân chỉ khát, công dụng liễm âm chỉ hãn, khiến cho khí hồi phục, tân dịch đầy đủ trở lại, mồ hôi ngừng ra mà âm dịch phục hồi.

2.3.6. Bài thuốc khác

* Bài thuốc thanh nhiệt giải độc

Bản lam căn 50g Ngân hoa 30g
Sinh thạch cao 60g Tri mẫu 15g
Sinh đại hoàng 6g Đan sâm 30g
Huyền sâm 30g Bạch mao căn 60g

Sắc nước uống. Thích hợp uống cho sốt xuất huyết dạng lây lan tà tại khí dinh

* Cát cánh Bạch phương

– Cát cánh, Xuyên bối mẫu, ba đậu sương, lượng bằng nhau, dùng nước cơm nón điều chế thành trạng thái hồ, mỗi ngày 0,5 – 1 g. Uống hoặc bơm qua xông, dùng cho trường hợp chức năng thận suy kiệt cấp tish do sốt xuất huyết.

2.4. Phòng bệnh

Bệnh này phải làm được 3 khâu lớn, sớm phát hiện, nghỉ ngơi và chữa trị ngay, điều trị tốt chống choáng, uất huyết, suy kiệt chức năng thận.

VI. Kết Luận

Bệnh sốt xuất huyết là một căn bệnh nguy hiểm có thể gây ra nhiều biến chứng nặng nề. Tuy nhiên, thông qua việc hiểu biết về nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh, chúng ta có thể giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh và bảo vệ sức khỏe của mình.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *