Bướu cổ địa phương và bướu cổ tản phát

Bệnh bướu cổ địa phương là một bệnh mà triệu chứng chủ yếu là bướu giáp càng ngày càng to. Bệnh gặp ở một số dân cư trong một vùng địa lý thiếu iod trong môi trường sống.

BƯỚU CỔ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BƯỚU CỔ TẢN PHÁT

I. Y HỌC HIỆN ĐẠI

1.1. Đại cương

Bệnh bướu cổ địa phương là một bệnh mà triệu chứng chủ yếu là bướu giáp càng ngày càng to. Bệnh gặp ở một số dân cư trong một vùng địa lý thiếu iod trong môi trường sống.

Bướu cổ tản phát là bệnh tuyến giáp to ở nhũng người sống vùng địa lý có bướu cổ địa phương. Bệnh phát sinh do một số yếu tố bệnh lý trong cơ thể, chủ yếu là rối loạn hệ thống enzeym của cơ thể.

1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh

Nguyên nhân chủ yếu cua bệnh bướu cổ địa phương là không đủ i – ốt trong thức ăn do không đầu đủ iod trong đất và nước, điều kiện sinh hoạt xã hội, khẩu phần thức ăn không hợp lý, ảnh hưởng của các bệnh nhiễm trùng nhiễm độc…

1.3.  Triệu chứng lâm sàng

Hình ảnh lâm sàng tùy thuộc vào tình trạng chức năng tuyến, khối lượng bướu và nơi khu trú của bướu. Những bệnh nhân bướu  giáp nhỏ hầu như không có triệu chứng lâm sàng, khi bướu to ra chèn ép vào các cơ quan lân cận sẽ có các triệu chứng khó tở, ho khan, biến đổi giọng nói. Nếu suy chức năng tuyến, trên lâm sàng có triệu chứng suy chức năng tuyến giáp.

1.4. Chẩn đoán bướu cổ địa phương

– Địa phương nhiều người bướu cổ.

– Chức năng tuyến giáp bình thường hoặc giảm (cả triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm).

Bệnh bướu cổ địa phương là một bệnh mà triệu chứng chủ yếu là bướu giáp càng ngày càng to. Bệnh gặp ở một số dân cư trong một vùng địa lý thiếu iod trong môi trường sống.
Bệnh bướu cổ địa phương là một bệnh mà triệu chứng chủ yếu là bướu giáp càng ngày càng to. Bệnh gặp ở một số dân cư trong một vùng địa lý thiếu iod trong môi trường sống.

1.5. Chẩn đoán phân biệt

– Viêm tuyến giáp tự miễn.

– Bệnh Basedow.

– Ung thư tuyến giáp.

II. Y HỌC CỔ TRUYỀN CHỮA BƯỚU CỔ ĐỊA PHƯƠNG

2.1. Bệnh danh

Bệnh thuộc phạm trù “Bệnh ảnh”.

2.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh

Bướu cổ địa phương Chủ yếu là do khí u tán kết, thủy tổ mất thích nghi, ăn uống không điều độ , ảnh hưởng đến chức năng vận hóa của tỳ vị, khiến cho cơ khí không thông, tụ lại thành đàm, khí trệ đàm ngưng, ngăn kết trước cổ hình thành bệnh ảnh (bướu cổ). Bệnh lâu ngày – từ khí tới huyết – huyết lưu thông ứ trệ dẫn tới đàm khí ứ kết với nhau. Bướu to chèn ép khí quản gây ra khó thở, ho khan…

2.3. Biện chứng luận trị

* Chứng trạng

Khí uất đàm kết, một bên hoặc 2 bên phần cổ sưng to lan tỏa, hơi trướng, sắc da bình thường, mép biên không rố, ấn mềm không đau, tùy theo tình hình vui hay cáu giận mà nhỏ hay to lên. Giữa cổ sưng to lan tỏa, trường hợp nặng như túi như bọc, thông xuống tới ngực, giữa có thể sờ thấy các kết đốt to nhỏ không bằng nhau, ho ngực bi, ngột ngạt thiếu khí. Lữơi đỏ rêu trắng, mạch huyền.

* Pháp điều trị

Thư can lý khí, hóa đàm tiêu ảnh.

* Bài thuốc.

Tứ hải thư uất hoàn (“Dương y đại toàn”) gia giảm.

Thanh mộc hương 6g Trần bì 10g
Công bố 10g Hải tảo 10g
Hải đới 10g Hải phiêu tiêu 30g
Hải cáp phấn 15g Hoàng dược tử 10g
Long đởm thảo 6g Cát cánh 6g
Bạch giới tử 10g    

* Ý nghĩa bài thuốc.

Trong bài thuốc lấy Thanh mộc hương, Trần bì sơ can lý khí giải uất, Côn bố, Hải tảo, hải đới, Hải phiêu tiêu, hải cáp phấn nhuyễn kiên tán kết, hóa đàm tiêu ẩm; Thêm vào Cát cánh lợi yết giải độc Hoàng dựơc tử cùng dùng với Bạch giới tử để tăng cường tác dụng hóa đàm tiêu ảnh. Nhưng Hoàng dược tử tuy thuộc thuốc quan trọng tiêu ảnh, lượng dùng quá lớn, dễ dẫn tới buồn nôn nôn mửa, ăn suy giảm, do vậy cho vào Long đởm thảo để giảm chế nó. Nếu đầ và ứ kết với nhau, sờ nó có cục, lại càn phối hợp thêm Đương quy, Nhũ hương, một dược, Đan sâm hoạt huyết hóa ứ tiêu tán kết.

* Bài thuốc khác.

– Tứ hải thư uất hoàn mỗi lần 1 viên, mỗi ngàu uống 2 lần, dùng nước muối nhạt uống thuốc.

– Ảnh lưu hoàn , 4,5g /ngày, mỗi ngày sau cơm tối 1 viên, 1 tháng là 1 liệu trình, nếu như chưa khỏi, có thể uống tiếp. Bệnh tim, lao phổi, phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú cấm dùng.

2.4. Phòng bệnh bướu cổ địa phương

2.4.1. Phòng ngừa nhằm đúng vào nhân tố thủy thổ.

– Bình thường nên ăn các thức ăn có hàm chứa I ốt cao như các thực vật hải sản, tử thái, giai đoạn mang thai, cho con bú càng quan trọng.

– Cư dân vùng núi cao biên cương xa, cao nguyên nên sử dụng muối i ốt để dự phòng bệnh.

2.4.2. Giữ gìn sức khỏe đối với các trường hợp đã bị bệnh

Người bệnh “bệnh bướu cổ địa phương” nên giữ tâm lý được thoải mái thông suốt, ăn các thức ăn giàu dinh dưỡng và rau xanh, kiên trì chữa trị, chú ý quan sát biến dổi quanh cổ của thũng ảnh, định kỳ kiểm tra, phòng biến chứng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *