Chữa sa sinh dục ở phụ nữ

phòng bệnh sa sinh dục

Chữa sa sinh dục

10% phụ nữ Việt nam mắc bệnh sa sinh dục sau sinh. Đó là kết quả do Bộ Y tế vừa công bố, phần lớn người bệnh nằm trong độ tuổi từ 40 – 60. Những phụ nữ đẻ nhiều, đẻ quá sớm, lao động nặng, không được đỡ đẻ an toàn và đúng kỹ thuật đều dễ mắc bệnh sa sinh dục.  Sa sinh dục còn gọi là sa tử cung là căn bệnh khá phổ biến ở phụ nữ Việt nam, nhất là phụ nữ nông thôn. Cá biệt một số ít phụ nữ còn mắc bệnh sa sinh dục từ hồi 25 – 30 tuổi do bẩm sinh cơ yếu. Người trẻ chưa đẻ lần nào cũng có thể bị sa sinh dục. Chị em thường ngượng ngùng xấu hổ nên giấu bệnh hoặc cũng không được cung cấp kiến thức, không biết chạy chữa ở đâu nên âm thầm chịu đựng. Họ không chỉ đánh mất hạnh phúc hôn nhân mà còn chịu đựng nhiều bệnh tật, đau đớn do vùng kín luôn bị viêm nhiễm, khó chịu. Thậm chí, nhiều chị em còn không dám nói, cười, đi lại ‘rón rén’ vì chứng són tiểu khi các cơ bàng quang bị sa.

Đây là 1 bệnh không nguy hiểm đến tính mạng nhưng ảnh hưởng rất nhiều đến sinh hoạt, lao động của phụ nữ.  Chị em thường cam chịu, giấu bệnh vì căn bệnh khó nói này nên phải đối mặt với nhiều khó khăn trong cuộc sống, đặc biệt là rắc rối trong quan hệ vợ chồng.

Trước đây, để điều trị bệnh sa sinh dục, các bác sĩ thường dùng phương pháp cắt tử cung, khâu treo bàng quang, làm lại thành trước và sau âm đạo hoặc phẫu thuật bịt âm đạo. Như vậy, đồng nghĩa với việc loại bỏ người bệnh khỏi “cuộc chơi yêu đương” chấm dứt “chuyện yêu” của người phụ nữ, khiến người phụ nữ luôn mặc cảm, đánh mất đi hạnh phúc làm vợ, làm mẹ của họ và gặp nhiều biến chứng. Hiện tại, bằng phương pháp chữa bệnh mới sẽ giúp người bệnh giữ được dạ con và vẫn sinh nở bình thường, với điều kiện người bệnh phải điều trị sớm. Tuy nhiên, kỹ thuật mới chỉ thực hiện được ở các bệnh viện lớn, chi phí cũng không nhỏ, vì thế không phù hợp với chị em nông thôn, vùng sâu vùng xa. Vì vậy vẫn cần tuyên truyền để phụ nữ biết về tình trạng của mình, không nên sinh đẻ quá nhiều, khi sinh cũng nên đến các cơ sở y tế tin cậy để được đỡ đẻ đúng cách…

Thế nào là sa sinh dục?

Sa sinh dục thường gọi là sa dạ con hay sa tử cung. nhưng thực tế không chỉ dạ con mà thường cả bàng quang và trực tràng sa vào trong âm đạo. Trường hợp nặng, các tạng trên có thể sa ra ngoài âm đạo. Do đó người ta gọi là sa sinh dục

Nguyên nhân sa sinh dục?

Nguyên nhân gây bệnh có thể do: đẻ sớm, đẻ dày, đỡ đẻ không đúng kỹ thuật, sau đẻ lao động sớm hoặc lao động nặng, người ốm yếu suy dinh dưỡng sau đẻ hoặc thiếu ăn, suy dinh dưỡng, cơ thể ốm yếu, tất cả các nguyên nhân trên đều dẫn đến tình trạng các dây chằng của tử cung (dây chằng tử cung cùng, dây chằng tròn, dây chằng rộng và các mô liên kết), các cơ vùng đáy chậu bị dãn mỏng, suy yếu, hoặc bị rách không đủ sức giữ tử cung ở vị trí cũ. Do đó khi có một động tác nào làm cho áp lực trong ổ bụng bị tăng lên, như ho liên tục, đại tiện phải rặng nặng khi táo bón … sẽ đẩy tử cung sa xuống dưới và ra ngoài âm đạo.

Sa sinh dục hay còn gọi là sa các cơ quan vùng chậu là do tình trạng suy yếu của hệ thống nâng đỡ của đáy chậu, dẫn đến sự tụt xuống của các cơ quan vùng chậu vào âm đạo, xuất hiện khối sa lồi ở vùng âm hộ, tầng sinh môn. Ban đầu, kích thước khối sa nhỏ, sa không thường xuyên, xuất hiện khi lao động hoặc đi lại nhiều, nằm nghỉ thì khối sa tụt vào trong âm đạo hoặc tự đẩy lên được.

Càng về sau khối sa càng to, sa thường xuyên, không đẩy lên được kèm theo có tức nặng bụng dưới, cảm giác vướng víu khó chịu vùng âm hộ – tầng sinh môn. Nguyên nhân là do sinh đẻ nhiều khiến sau mỗi lần sinh nở, vùng cơ nằm ở bụng dưới sẽ bị rách, không hồi phục tốt. Lao động nặng, lao động nặng quá sức hoặc quá sớm sau đẻ làm tăng áp lực ổ bụng đè vào đáy chậu còn mềm yễu dễ gây sa sinh dục…

Sa sinh dục cũng có thể gặp, tuy rất hiếm, ở những em bé gái do cơ địa bẩm sinh, ở những phụ nữ chưa sinh đẻ do cơ thể ốm yếu, ăn uống thiếu thốn và lao động nặng và cả ở những người già đã mãn kinh do bị teo các cơ và các mô vùng đáy chậu.

Các điều kiện thuận lợi gây sa sinh dục

–          Đẻ nhiều lần: chửa đẻ nhiều lần, đẻ dày, đẻ không được đỡ đẻ an toàn đúng kỹ thuật, rách tầng sinh môn không khâu phục hồi

–          Lao động quá sức: lao động nặng quá sức hoặc quá sớm sau đẻ làm tăng áp lực ổ bụng, đè vào đáy chậu còn mềm yếu dễ gây sa sinh dục

–          Tăng áp lực ổ bụng thường xuyên: mang vác, gánh gồng nặng, táo bón trường diễn, ho kéo dài, những người bán hàng rong thường xuyên ngồi bệt bên lề đường

–          Teo đét sinh dục ở người già: Rối loạn sinh dưỡng ở người già,hệ thống treo và nâng đỡ tử cung yếu

–         Bẩm sinh: có thể do cơ địa bẩm sinh ở người chưa đẻ lần nào

Mức độ của sa sinh dục?

– Sa sinh dục độ I: Sa xuống thấp nhưng còn nằm trong âm đạo, chưa nhìn thấy ở ngoài âm hộ.

+ Sa thành trước âm đạo, kèm theo sa bàng quang.

+ Sa thành sau âm đạo, nếu sa nhiều kéo theo sa cả trực tràng.

+ Cổ tử cung sa thấp trong âm đạo nhưng chưa tới âm hộ.

– Sa sinh dục độ II: Khi cổ tử cung đã thập thò ngoài âm hộ nhưng thân tử cung vẫn nằm bên trong trường hợp này cổ tử cung dễ bị sung huyết và thường bị cọ sát nên dễ bị loét.

+ Sa thành trước âm đạo và bàng quang.

+ Sa thành sau âm đạo, có thể kèm sa trực tràng.

+ Cổ tử cung sa thập thò âm hộ.

 – Sa sinh dục độ III: thân tử cung ra ngoài âm hộ, thường kèm sa bàng quang, trực tràng, sa ruột, gây khó chịu cho mọi sinh hoạt của phụ nữ

+ Sa thành trước âm đạo và bàng quang.

+ Sa thành sau âm đạo, có thể kèm theo sa trực tràng.

+ Tử cung, cổ tử cung sa thấp, cổ tử cung sa hẳn ra ngoài âm hộ.

* Các thương tổn phối hợp:

– Cổ tử cung thường viêm loét, phì đại do bị cọ sát lâu ngày với quần bệnh nhân.

– Tử cung thường teo nhỏ do người già đã mãn kinh, song một số trường hợp có thể có u xơ tử cung hoặc u nang buồng trứng kết hợp.

– Tầng sinh môn thường có vết rách cũ không được khâu tại điểm 6 giờ, cơ tầng sinh môn mềm nhão, suy yếu.

– Một số trường hợp có sỏi bàng quang, viêm bàng quang, xuất huyết bàng quang – hậu quả của ứ trệ nước tiểu lâu ngày do niệu đạo bị gập.Cùng với tử cung sa thấp xuống, các thành âm đạo, thậm chí cả bàng quang, trực tràng cũng bị sa xuống theo, tạo nên bệnh cảnh sa sinh dục. Hậu quả do sự sa thấp của các tạng kể trên là các rối loạn tiểu tiện (không giữ được nước tiểu, đái són, đái không hết nước, có thể bị sỏi trong bàng quang) và có khi cả đại tiện (táo bón, trĩ).

Biểu hiện triệu chứng của sa sinh dục?

Tử cung là một tạng nằm sâu trong ổ bụng. Nó được giữ tại chỗ bằng lớp cơ và các tổ chức vùng dáy chậu (dàn của phần dưới khung xương chậu), bởi các thành âm đạo và các dây chằng trong bụng và chậu hông. Nếu vì một lý do nào đó, các bộ phận neo giữ tử cung bị giãn, nhão ra thì áp lực trong ổ bụng (khi thở, khi rặn, khi ho) và sức nặng của tử cung sẽ đẩy, kéo nó tụt dần xuống thấp gây nên sa sinh dục với các mức độ khác nhau dựa vào vị trí sa của cổ tử cung so với âm hộ chia làm 3 độ sa sinh dục ở trên.

  1. Triệu chứng Cơ năng

Triệu chứng cơ năng thường tùy theo từng người, tùy sa nhiều hay sa ít, mới sa hay sa từ lâu, sa đơn thuần hay còn có thương tổn phối hợp. có kèm theo sa bàng quang hay trực tràng mà xuất hiện những dấu hiệu thường gặp sau đây:

Những triệu chứng cơ năng hay gặp là khó chịu, cảm giác tức nặng vùng cửa mình, ở bụng dưới, nhất là khi đứng, nhưng khi nằm thì hết cảm giác trên. Đôi khi có cảm giác muốn rặn đẻ vì các tĩnh mạch ở vùng đáy chậu bị sa sung huyết, đồng thời do áp lực trong thành bụng dồn xuống vùng đáy chậu đã bị suy yếu. Hay bị đau vùng sau thắt lưng. Tùy theo mức độ sa nhiều hay ít, thời gian sa mới hay đã lâu, sa đơn thuẩn hay có tổn thương phối hợp.

–  Khối sa lồi ở vùng âm hộ, tầng sinh môn

+ ban đầu kích thước khối sa nhỏ, sa không thường xuyên, xuất hiện khi lao động nặng hoặc đi lại nhiều, nằm nghỉ khối sa tụt vào trong âm đạo hoặc tự đẩy lên được

+ càng về sau khối sa càng to, sa thường xuyên, không tự đẩy lên được nữa

–  Tức nặng bụng dưới, cảm giác vướng víu khó chịu vùng âm hộ – tầng sinh môn, ảnh hưởng đến lao động và sinh hoạt hằng ngày của bệnh nhân.

– Nếu kèm theo sa bàng quang thì có dấu hiệu Đi đái khó, đái dắt, són đái khi cười to, khi ho mạnh hay khi bị rùng mình, thường đái không hết nước tiểu, nên bàng quang dễ bị viêm, gây ra đái buốt. trường hợp sa bàng quang nhiều thì lúc đầu đi tiểu rất khó khăn, phải dùng ngón tay đẩy bàng quang lên trên và vào trong mới đi tiểu được. Đôi khi bệnh nhân đến viện vì bí đái cấp

– Nếu kèm theo sa trực tràng thì đại tiện có cảm giác vẫn còn chưa hết phân ở trực tràng, có thể bị táo bón.

Nhiều người sa sinh dục nhưng kinh nguyệt vẫn bình thường và vẫn có khả năng có thai. Những phụ nữ này dễ bị sẩy thai và đẻ non

– Chảy máu, khí hư ra nhiều do cổ tử cung viêm nhiễm, cọ xát, làm người bệnh đi lại khó khăn, hạn chế lao động

sa sinh dục sa tử cung ở phụ nữ
sa sinh dục sa tử cung ở phụ nữ
  1. Triệu chứng thực thể:

Thăm khám sẽ thấy được các mức độ như đã nói ở trên

Đặc điểm của bệnh này là tiến triển rất chậm, có thể kéo dài 5 – 20 năm. Đặc biệt sau mỗi lần đẻ, sa sinh dục lại tiến triển nhanh và nặng hơn.

. Chẩn đoán thường dễ dàng, khám ngay sau khi người phụ nữ làm việc nặng hoặc rặn mạnh và nếu cần thiết, người thấy thuốc có thể kéo cổ tử cung xuống kết hợp với thăm thành âm đạo

Chú ý chẩn đoán phân biệt với polip cổ tử cung, nang ở tuyến Bartholin, nang ở ống tuyến Skene, nang ở âm đạo, lộn tử cung.

 Chữa Sa sinh dục theo y học cổ truyền

sa sinh dục được xếp vào chứng âm đỉnh, âm thoát …. của y học cổ truyền

  1. Nguyên nhân: do khí hư hạ hãm, thận hư. Khí hư làm xung nhâm hư tổn, bất cố hoặc khí hư hạ hãm không làm chủ dc cơ nhục gây ra, khi bị nhiễm trùng thì thêm thấp nhiệt
  2. Các thể bệnh
  • Khí hư :

– Triệu chứng:Trong âm hộ tử cung và bộ phận liên quan sa xuống cửa mình, có khi sa ra ngoài âm đạo, tùy mức độ sa dãn mà có hình thể khác nhau, người mệt mỏi khó chịu, hơi thở ngắn, lao động mệt mỏi thì bệnh nặng lên, bụng dưới có cảm giác nặng tức, có thể đau mỏi vùng thắt lưng, có thể có khí hư nhiều trắng dính (bạch đới), sắc mặt nhợt, ăn ít, kém tiêu, thường muốn đi tiểu tiện nhưng lượng không nhiều, đại tiện lỏng, lưỡi bệu nhợt, rêu trắng mỏng, mạch hoãn nhược, hư.

– Pháp điều trị: Bổ trung ích khí thăng đề

– Phương thuốc: bổ trung ích khí thang gia chỉ xác:

Hoàng kỳ 24g Chích cam thảo 10g Nhân sâm 12g Đương quy 12g
Trần bì 10g Sài hồ 12g Bạch truật 12g Chỉ xác 8g
Thăng ma 12g      
  • Hoàng kỳ bổ trung ích khí, thăng dương cố biểu là chủ dược.
  • Đảng sâm, Bạch truật, Chích thảo ích khí bổ tỳ kiện vị.
  • Trần bì lý khí hóa trệ.
  • Thăng ma, Sài hồ hợp với Sâm Kỳ để ích khí thăng đề.
  • Đương qui bổ huyết hòa vinh.

Các vị thuốc hợp lại thành bài thuốc có tác dụng bổ trung ích khí, thăng dương cố biểu làm cho tỳ vị được cường tráng, trung khí được đầy đủ.

* Cách bào chế: Hoàng kỳ mật sao, Cam thảo chích, Nhân sâm bỏ cuống, Đương quy tửu tẩy, Trần bì khứ bạch. Các vị trên + nước 1800ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 200ml.

* Cách dùng: Ngày sắc 1 thang, uống chia đều 3 lần.

  • khí huyết lưỡng hư

– Triệu chứng: tử cung sa xuống, có khi sa ngoài âm đạo, lao động mệt mỏi thì bệnh nặng lên, bụng dưới có cảm giác nặng tức, sắc mặt úa vàng, da khô khan, hoa mắt chóng mặt đại tiện có thể táo, lưỡi khô, nứt nẻ, mạch hư tế

– Pháp điều trị: ích khí dưỡng huyết thăng đề

Phương thuốc: thập toàn đại bổ

Đẳng sâm 16g Bạch truật 12g Bạch linh 12g Cam thảo 6g
Xuyên khung 8g Đương quy 12g Thục địa 20g Bạch thược 12g
Hoàng kỳ 12g Nhục quế 6    

* Cách dùng: Ngày sắc 1 thang, uống chia đều 3 lần.

  • Thận hư

– Triệu chứng: tử cung sa xuống có khi sa ra ngoài âm đạo, bụng dưới có cảm giác sa xuống, không có khí hư, âm đạo khô, tiểu tiện nhiều lần, thắt lưng đau mỏi, ù tai hoa mắt chóng mặt lưỡi bệu nhớt, mạch trầm tế

– Pháp điều trị: bổ thận, cố thoát

Phương thuốc: đại bổ nguyên tiễn gia giảm

Nhân sâm 12g Hoài sơn 12g Thục địa 20g Đỗ trọng 12g
Kỷ tử 12g Đương quy 12g Chích thảo 6g Lộc giác giao 10g
Sơn thù 10g Chỉ xác 8g Tử hà sa 12g Thăng ma 12g
  • Thấp nhiệt

– Triệu chứng: dạ con sa ra ngoài âm đạo, âm hộ sưng đau, nước vàng chảy ra dầm dề, kèm theo triệu chứng thấp nhiệt: người nóng, sợ nóng, tự ra mồ hôi, miệng khô đắng, đại tiện táo, tiểu tiện ngắn vàng, cảm giác nóng rát khi đi tiểu tiện, lưỡi đỏ, rêu vàng nhớt, ra mồ hôi, miệng đắng khô, mạch hoạt sác. Nếu kèm theo huyết hư: sắc mặt úa vàng, hồi hộp, lòng bàn tay bàn chân nóng, hoa mắt chóng mặt, mạch tế sác

– Pháp điều trị: ích khí thăng đề, thanh nhiệt trừ thấp hạ tiêu

Phương thuốc: Long đởm tả can thang gia giảm

Long đởm thảo 18g Mộc thông 12g Đương quy 10g Chi tử 12g
Sài hồ 12g Hoàng cầm 12g Trạch tả 12g Xa tiền tử 6g
Sinh địa 12g Cam thảo 5g Đảng sâm 12g Hoàng kỳ 12g
Thăng ma 12g Trần bì 8g  Mộc thông 8g  Hoàng liên 8g

* Trong bài: Các vị Long đởm thảo, Hoàng cầm, Hoàng liên, Chi tử thanh nhiệt tả hỏa giải độc, Trạch tả, Mộc thông, Xa tiền tử lợi thấp nhiệt, Đương quy, Singh địa, Sài hồ thanh nhiệt dưỡng huyết hòa can, Cam thảo điều hòa các vị thuốc.

* Cách bào chế: Long đởm thảo, Chi tử, Sinh địa tẩm rượu sao, Hoàng cầm vi sao. Đương quy tửu tẩy. Các vị trên + nước 1900ml sắc lọc bỏ bã lấy 150ml.

* Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang chia làm 4 lần.

Bài thuốc còn dùng dưới dạng hoàn viên. Các vị trên tán mịn tinh, mật hoàn viên, mỗi ngày uống từ 10-15 gam.

Hoặc dùng bài:

Hoàng cầm 10g Trạch tả 10g
Hoàng bá 10g Hoàng kỳ 20g
Sài hồ 10g Đương quy 12g
Khổ sâm 10g Cam thảo 3g
Xa tiền tử 10g    

 Thuốc sắc lấy nước làm thuốc rửa âm đạo

Khổ sâm 16g, Thổ phục linh 16g, Bạch chỉ 10g, Chỉ xác 10g, Phèn phi 4g

– Thuốc dùng ngoài:

* Xuyên liên 10g, Địa phu tử 15g, Chế một dược 12g, Minh phàn 10g sắc uống và rửa.

* Xà sàng tử, Ích mẫu thảo đều 30g, Chỉ xác 45g, đun lấy nước đặc xông, rửa hoặc ngâm (đối với trường hợp không lở loét).

* Khổ sâm 20g, Bạch chỉ 12g, Xà sàng tử 20g, Phèn chua 4g, Hoàng bá 12g sắc xông ngâm mỗi ngày 2-3 lần (trường hợp lở loét).

– Thuốc đặt âm đạo

* Khô phàn, Ngũ bội tử (sao) đều 30g, cùng tán nhỏ, mỗi lần  dùng 6g, lấy vải mỏng đã tiệt trùng gói thuốc bột nhét vào âm đạo sau 24 giờ lấy ra.

* Chỉ xác tươi 80g sắc rửa, xông, ngâm mỗi ngày.

* Xà sàng tử 40g, Ô mai 10 quả sắc nước xông rửa, ngâm ngày 1-2 lần.

phòng bệnh sa sinh dục
phòng bệnh sa sinh dục

Phòng bệnh: Sa sinh dục là một bệnh không nguy hiểm đến tính mạng người phụ nữ, nhưng là một bệnh ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, công tác, lao động, tâm lý của người phụ nữ, cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời

Thực hiện kế hoạch hoá gia đình bằng các không đẻ sớm trước 22 tuổi, không đẻ dày (đẻ nên cách xa 3 -5 năm). Không đẻ nhiều, mỗi phụ nữ chỉ nên đẻ 1 – 2 con.

Khi sinh đẻ, phải được đỡ đẻ ở những nơi an toàn và đỡ đẻ đúng kĩ thuật

Không nên kéo dài cuộc chuyển dạ.

Không nên để sản phụ rặn đẻ lâu quá

Tránh các sang chấn như rách âm đạo, tầng sinh môn khi làm các thủ thuật.

Khi tầng sinh môn hoặc âm đạo bị rách dù không chảy máu hay chỉ bị rách nhỏ cũng phải khâu lại cần thận

Chống táo bón và nhất là lao động nặng sớm sau đẻ.

PHƯƠNG PHÁP THỂ DỤC CHỮA BỆNH

Tập những bài thể dục, khí công dành riêng cho những sản phụ sau khi đẻ làm chắc thành bụng và các cơ đáy chậu.

Là một phương pháp phối  hợp tốt với phương pháp dùng thuốc và  châm cứu để đạt hiệu quả cao. Có thể chọn các phương pháp sau:.

  1. Bệnh nhân ngồi ở vị trí tự nhiên, rồi luyện tập động tác nín đi tiêu và đi tiểu, cứ làn lượt nín rồi buông thỏng, làm mỗi ngày 2-3 lần, mỗi phút 10 lần.
  2. Theo kiểu nằm phục chổng mông sát ngực và 2 tay để bên đầu. Ngày làm 2 lần mỗi lần 15 phút.
  3. Nằm ngữa bỏ xuôi tay, chân duỗi thẳng bàn chân không chạm gót xuống nền, lần lượt đưa từng chân lên xuống.
  4. Nằm ngữa dưỡi thẳng chân tay, không chống tay mà ngồi dậy.

 

Bác sĩ: Nguyễn Như Hoàn

Phòng khám đông y Hoàn Xuân Đường chữa bệnh sa sinh dục hiệu quả bằng phương pháp đông y. Liên hệ bác sĩ Nguyễn Như Hoàn để chữa tận gốc bệnh này. 

Điện thoại: 0972333003

Địa chỉ: Phòng khám đông y Hoàn xuân đường. Khối 3, thị trấn Quán Hành, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An

Bệnh nhân ở xa có thể gửi thuốc qua đường bưu điện

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *