Chữa sa sinh dục sa dạ con bằng đông y

sa sinh dục ở nữ giới

Sa sinh dục, sa dạ con

Sa sinh dục theo y học hiện đại

Sa sinh dục là hiện tượng tử cung sa xuống thấp trong âm đạo hoặc sa hẳn ra ngoài âm hộ, thường kèm theo sa thành trước âm đạo và bàng quang hoặc thành sau âm đạo và trực tràng.

Sa sinh dục là một bệnh khá phổ biến ở phụ nữ Việt Nam, nhất là phụ nữ làm việc nặng, sinh đẻ nhiều, đẻ không an toàn trong lứa tuổi 40-50 tuổi trở lên. Người chưa đẻ lần nào cũng có thể sa sinh dục nhưng ít gặp hơn và chỉ sa cổ tử cung đơn thuần.

Đây là bệnh không nguy hiểm đến tính mạng nhưng ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, lao động.

Cơ chế bệnh sinh

Do sự thay đổi tư thế tử cung

Bình thường tư thế tử cung trong hố chậu là gập trước, đổ trước – thân tử cung gập với cổ tử cung một góc 120o. Cổ tử cung gập với trục âm đạo một góc 90o.

Các trường hợp tử cung đổ sau, hay tử cung trung gian là yếu tố làm dễ sa sinh dục.

Do tổ chức cơ

Cơ hoành chậu và cơ nâng hậu môn là các tổ chức quan trọng nhất để giữ cho tử cung khỏi sa. Các trường hợp rách cơ vòng hậu môn, màng cơ giãn mỏng, nhân trung tâm của tầng sinh môn bị phá huỷ, dẫn đến sa thành âm đạo, sa tử cung.

Do tổ chức liên kết và dây chằng

Đó là các dây chằng tử cung – cùng, dây chằng tròn, dây chằng rộng. Các trường hợp giãn dây chằng đều gây sa sinh dục.

Tổ chức liên kết dưới phúc mạc và trên cơ nâng hậu môn kết hợp thành những vách ràng buộc các tạng, với thành chậu, đáy chậu. Khi các tổ chức này bị tổn thương hoặc lỏng lẻo cũng góp phần vào sa sinh dục.

Nguyên nhân sa dạ con

  • Chửa đẻ

Đẻ nhiều, đẻ dày, đẻ không an toàn, không đúng kỹ thuật, rách tầng sinh môn không khâu.

  • Lao động quá nặng

Lao động quá nặng hay quá sớm sau đẻ làm áp lực ổ bụng tăng lên khi các tổ chức còn yếu, chưa trở lại bình thường.

  • Rối loạn dinh dưỡng

Thường gặp những người bị bệnh mãn tính, suy dinh dưỡng, lớn tuổi.

  • Cơ địa

Ngoài ra còn do cơ địa bẩm sinh ở phụ nữ chưa đẻ lần nào, ở phụ nữ có sự thay đổi giải phẫu và chức năng của cơ quan sinh dục. Các trường hợp này thường sa cổ tử cung đơn thuần.

Giải phẫu bệnh và phân độ sa sinh dục

Thể bệnh

Sa sinh dục ở người chưa đẻ:

Ở những người chưa đẻ thường là sa cổ tử cung đơn thuần. Cổ tử cung dài sa ra ngoài âm hộ, thành âm đạo không sa.

Sa sinh dục ở người đẻ nhiều lần:

Trước hết là sa thành trước hay sa thành sau âm đạo sau đó kéo tử cung sa theo.

Phân độ

  • Sa độ I:

Sa thành trước âm đạo (kèm theo sa bàng quang).

Sa thành sau ( kèm theo sa trực tràng).

Cổ tử cung ở thấp nhưng còn ở trong âm đạo, ngang với hai gai toạ, chưa nhìn thấy ở ngoài âm hộ.

  • Sa độ II:

Sa thành trước âm đạo (kèm theo sa bàng quang).

Sa thành sau âm đạo (kèm theo sa trực tràng).

Cổ tử cung thập thò âm hộ.

  • Sa độ III:

Sa thành trước âm đạo (kèm theo sa bàng quang).

Sa thành sau âm đạo (kèm theo sa trực tràng).

Tử cung sa hẳn ra ngoài âm hộ.

Triệu chứng

Đặc điểm của bệnh là tiến triển rất chậm có thể từ 5 đến 20 năm, và sau mỗi lần đẻ, lao động nặng trường diễn, sức khoẻ yếu, mức độ sa sinh dục lại tiến triển thêm.

  • Cơ năng

Tuỳ thuộc từng người sa nhiều hay ít, sa lâu hay mới sa. Sa đơn thuần hay phối hợp. Triệu chứng cơ năng rất nghèo nàn.

Triệu chứng thường là khó chịu, nặng bụng dưới, đái rắt, đái són, đái không tự chủ, có khi đại tiện khó. Triệu chứng trên chỉ xuất hiện khi bệnh sa lâu, mức độ cao.

  • Thực thể

Thường gặp 3 độ như trên, nếu sa độ II hay độ III bệnh nhân có thế thấy một khối  ra ngoài âm hộ. Chẩn đoán dễ.

Cần chẩn đoán phân biệt:

Lộn lòng tử cung.

Cổ tử cung dài, phì đại đơn thuần ở những phụ nữ còn trẻ, chưa đẻ.

Polyp cổ tử cung.

Khối u âm đạo.

(Y học hiện đại gọi là sa dạ con, sa sinh dục) Đông y gọi là Âm đỉnh là trong âm hộ phụ nữ, bào cung hoặc bộ phận liên quan sa xuống âm đạo hoặc bị lòi ra cửa mình mỗi khi lao động nặng. Âm đỉnh xảy ra từng đợt hoặc liên tục ảnh hưởng liên tục ảnh hưởng đến sinh hoạt, lao động và sức khỏe của phụ nhân.

sa sinh dục ở nữ giới
sa sinh dục ở nữ giới

Nguyên nhân sa dạ con theo y học cổ truyền

Nguyên nhân chủ yếu là do khí hư hạ hãm. Khí hư do nhiều nguyên nhân như: Trong khi chửa, đẻ chế độ ăn uống kém không đầy đủ, hoặc sau khi đẻ bào cung chưa co hồi về vị trí bình thường đã phải lao động nặng hoặc phòng dục; hoặc bệnh lý ở một số cơ quan lân cận đẩy bào cung sa xuống và ra ngoài mà không co về vị trí ban đầu được. Hoặc do thấp nhiệt xâm nhập thì ngoài sa giãn còn kèm theo loét, chảy nước vàng dầm dề, âm hộ sưng tấy có khi phát sốt… Phòng khám hoàn xuân đường chia ra các thể và biện chứng luận trị như sau:

  • Do khí hư

Người phụ nữ khi chửa bào cung chứa đựng thai nhi ngày một to dần, toàn bộ phần bào cung dãn ra đến mức tối đa. Đến khi sinh đẻ lại bị tổn thương khí huyết nặng nề không được bù đắp kịp thời nên không co hồi về trạng thái ban đầu được, hoặc trong khi đẻ rặn quá mạnh làm cho bào cung giãn quá mức mất khả năng co hồi trở về trạng thái ban đầu kết hợp với chính khí bị hư tổn nặng nề, hoặc sau khi sinh đẻ lao động quá sớm, quá nặng bào cung và thiểu phúc  chưa chặt chẽ cũng là yếu tố thuận lợi để bào cung sa giãn xuống  mà không thu giữ lại được mà phát sinh bệnh.

  • Do thấp nhiệt

Tỳ khí không đầy đủ khí hư hạ hãm, hiệp với thấp uất lâu ngày hóa nhiệt mà sinh bệnh.

Biện chứng luận trị sa sinh dục, sa dạ con

  1. Khí hư

* Triệu chứng lâm sàng: Trong âm hộ bào cung và bộ phận liên quan sa xuống của mình, thậm chí sa lòi ra ngoài bằng quả trứng, hoặc bằng nắm tay tùy mức độ sa dãn mà có hình thể khác nhau. Tại vùng thiểu phúc cảm giác nặng nề, đau mỏi ngang eo lưng, người mệt mỏi khó chịu, hơi thở ngắn, ăn ít, kém tiêu, thường muốn đi tiểu tiện nhưng lượng không nhiều, đại tiện lỏng, ra nhiều khí hư đới hạ. Rêu lưỡi mỏng, chất lưỡi bệu. Mạch hư.

* Phương pháp điều trị: Bổ khí thăng dương.

* Bài thuốc: Bổ trung ích khí.

Hoàng kỳ 24g Cam thảo 10g Nhân sâm 12g Đương quy 10g
Trần bì 12g Thăng ma 12g Sài hồ 12g Bạch truật 12g

* Cách bào chế: Hoàng kỳ mật sao, Cam thảo chích, Nhân sâm bỏ cuống, Đương quy tửu tẩy, Trần bì khứ bạch. Các vị trên + nước 1800ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 200ml.

* Cách dùng: Ngày sắc 1 thang, uống chia đều 3 lần.

* Châm cứu: Khúc tuyền, chiếu hải, Đại đôn, Túc tam lý, Chiên trung, Bách hội.

  1. Thấp nhiệt

* Triệu chứng lâm sàng: Trong âm hộ bào cung và bộ phận liên quan sa xuống, lòi ra ngoài, âm hộ sưng đau, nước vàng ra dầm dề, nước tiểu nóng màu vàng, khi đi tiểu tiện đau, rát, nóng, ngũ tâm phiền nhiệt, ra mồ hôi, miệng đắng khô. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt. Mạch sác.

* Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp thăng đề

* Bài thuốc: Long đởm tả can thang gia giảm

Long đởm thảo 18g Chi tử 12g Mộc thông 12g Đương quy 10g
Sài hồ 12g Hoàng cầm 12g Trạch tả 12g Xa tiền tử 6g
Sinh địa 12g Cam thảo 5g Đảng sâm 12g Hoàng kỳ 12g
Thăng ma 12g Trần bì 8g    

* Cách bào chế: Long đởm thảo, Chi tử, Sinh địa tẩm rượu sao, Hoàng cầm vi sao. Đương quy tửu tẩy. Các vị trên + nước 1900ml sắc lọc bỏ bã lấy 150ml.

* Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang chia làm 4 lần.

Bài thuốc còn dùng dưới dạng hoàn viên. Các vị trên tán mịn tinh, mật hoàn viên, mỗi ngày uống từ 10-15 gam.

* Châm cứu: Khúc tuyền, Chiếu hải, Đại đôn.

Châm bổ: Bách hội, Quan nguyên, Khí hải, Túc tam lý, Tỳ du.

Châm loa tai vùng: Tử cung, Thận, Tuyến nội tiết.

* Thuốc đắp: Lá thầu dầu tía 1 nắm + lá vông nem 1/2 nắm + lá thiên lý 1/2 nắm. Tất cả giã tinh đắp huyệt Bách hội ngày 1 lần.

Phòng bệnh và hộ lý

  • Không nên đẻ nhiều, đẻ sớm, đẻ dày. Nên đẻ ở nhà hộ sinh hoặc cơ sở y tế đủ điều kiện. Không để chuyển dạ kéo dài, không rặn đẻ quá lâu. Thực hiện các thủ thuật phải đảm bảo đủ kiều kiện, đúng chỉ định và đúng kỹ thuật. Các tổn thường đường sinh dục phải được phục hồi đúng kỹ thuật. Sau khi đẻ nằm nghỉ ngơi, buộc đai bụng.
  • Trong khi ở cữ tránh lao động nặng, không lên dốc hoặc leo cao, mang vác nặng. Sau đẻ không nên lao động quá sớm và quá nặng.
  • Tránh tình trạng táo bón. Giữ gìn vệ sinh thân thể, ở chỗ thoáng mát, đủ ánh sáng, ăn đủ chất dinh dưỡng.
  • Trong quá trình điều trị bệnh nhân phải được nghỉ ngơi, kiêng giao hợp, tránh lao động nặng.
  • Giữ gìn vệ sinh sản môn.

Phòng khám đông y Hoàn Xuân Đường điều trị tận gốc bệnh sa dạ con – sa sinh dục bằng bài thuốc đông y đặc trị. Liên hệ ngay bác sĩ Nguyễn Như Hoàn số điện thoại: 0972333003 hoặc email: bsck1nguyennhuhoan@gmail.com để điều trị dứt điểm căn bệnh này!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *