KHÔNG MỒ HÔI ( Vô hãn)
Không mồ hôi, là chỉ trường hợp đáng lẽ ra mồ hôi mà mồ hôi lại không ra. Các bệnh ngoại cảm hay nội thương đều có thể gặp chứng này.
Không mồ hôi do ngoại cảm nhiệt bệnh
Ngoại cảm nhiệt bệnh mà không mồ hôi thường là chứng tà khí uất ở cơ biểu và tân dịch bị tổn thương. Có chứng trạng không mồ hôi, nhức đầu đau mình, ố hàn, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng, mạch Phù Sác. Đây là khí uất ở cơ biểu làm vít lấp lỗ ra mồ hôi, có thể cho uống Trương thị sài cầm khương lam thang để sơ tán biểu tà, thanh giải nhiệt độc.
Sài hồ | 15g | Hoàng cầm | 10g |
Bản lam căn | 20g | Khương hoạt | 24g |
Kim ngân hoa | 20g | Bồ công anh | 15g |
Trần bì | 10g | Cam thảo | 6g |
Cách dùng : Mỗi ngày 1 thang, sắc lấy nước đặc chia 3 lần uống. Bệnh nặng có thể mỗi ngày uống 2 thang.
Không mồ hôi do nhiệt phạm vào huyết
Phụ nữ sau khi sinh đẻ, nhiệt phạm vào huyết thất, có chứng không ra mồ hôi, mình nóng, về chiều càng nóng hơn, hôn mê nói nhảm, lần áo sờ giường, khát nhiều không dứt, lưỡi đen răng khô, sáu bộ mạch Hồng Đại Hoạt Sát ấn mạnh thấy rỗng không, lý âm thấu tà, cho uống Quách thị bổ âm hóa khí tán. Những chứng bệnh ngoại cảm nhiệt bệnh không mồ hôi, có thể tham khảo ở các chứng “Ố hàn” và “Phát nhiệt”.
Thượng cửu địa | 30g | Sinh địa hoàng | 15g |
Đương quy | 9g | Huyền sâm | 15g |
Sài hồ | 3g | Mạch môn đông | 15g |
Bạch thược | 4,5g | Trần bì | 3g |
Trích cam thảo | 4,5g | Đậu sị | 6g |
Cương tàm | 3g |
Không mồ hôi do vị dương không mạnh
Không mồ hôi gặp ở giữa mùa Hạ nóng nực, thường thấy mình nóng như hun đốt, đầu chướng đau, mặt đỏ, hồi hộp, thở gấp. v.v..lại thấy thêm chứng chân không ấm, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Tế Hoãn , thường ngày vốn sợ lạnh, là thuộc Vị dương không mạnh, cho uống Củng thị chấn vệ dương vô hãn phương để ôn thông vệ dương, hoạt huyết điều doanh.
Quế chi | 10g | Xích thược | 10g |
Đào nhân | 10g | Hồng hoa | 10g |
Đan sâm | 30g | Trích ma hoàng | 5g |
Bào phụ phiến | 5g | Bạch chỉ | 5g |
Trích tế tân | 3g | Trích cam thảo | 3g |
Sinh khương | 2 nhát | Thông quản | 5 sợi |
Hồng táo | 5 quả |
Không mồ hôi do can khí uất kết
không mồ hôi Nếu kiêm chứng ức hay giận, đau nữa đầu, mạch Huyền chất lưỡi đỏ, đó là Can khí uất kết, sự mở đóng xoay chuyển của Thiếu dương trở ngại, Tâm khí bị lấn áp, Vệ doanh bế trệ, điều trị nên sơ can hoạt huyết, thông điều doanh Vệ, cho uống Củng thị Can khí uất kết vô hãn phương.
Hương phụ | 5g | Xương bồ | 3g |
Chỉ thực | 5g | Đan sâm | 30g |
Trích viễn chia | 5g | Hồ hoa | 10g |
Bạc hà | 5g | Trích cam thảo | 3g |
Xuyên khung | 5g | Đào nhân | 10g |
Sài hồ | 3g |
Gia giảm : Can khí hoành nghịch mà thấy không mồ hôi và có luồng hôi từ dưới bụng xông lên tắc cả họng, ngực như thắt lại và đau, mạch Huyền, bỏ Hương phụ, Xuyên khung, Trích viễn chí, Xương bồ, gia Mộc hương 3 gam, Tân lang, Ô dược đều 5 gam, Trầm hương ( bột) 15 gam.
Không mồ hôi do can đởm uất nhiệt
Không mồ hôi, Tâm phiền, đắng miệng, rêu lưỡi vàng nhớt, là do Can Đởm uất nhiệt, Vệ doanh bế trệ, nên thanh tiết Can Đởm, hoạt huyết hòa doanh, dùng Củng thị Can Đởm uất nhiệt vô hãn phương.
Hoàng cầm | 5g | Hoàng liên | 5g |
Chỉ thực | 5g | Trúc nhự | 5g |
Trần bì | 5g | Bạch hà | 5g |
Viễn chí | 5g | Sài hồ | 3g |
Sinh cam thảo | 3g | Xương bồ | 3g |
Đan sâm | 30g | Đào nhân | 10g |
Hồng hoa | 10g | Phục linh | 10g |

Không mồ hôi do tỳ thận dương hư
Nếu khắp người không mồ hôi lại có hiện tượng khiếp nhược tinh thần ủy mị, mệt mỏi yếu sức, ớn lạnh nằm co, sắc mặt kém tươi, chất lưỡi nhạt non bệu, hoặc ven lưỡi có vết răng cưa, mạch Trầm Tế Nhược, là Tỳ Thận dương hư, điều trị nên ôn bộ Tỳ Thận, thông dương đưa vận chuyển đi lên, hoạt huyết điều doanh, cho uống Củng thị Tỳ Thận dương hư vô hãn phương.
Sinh hoàng kỳ | 30g | Bạch thược | 10g |
Đảng sâm | 10g | Trích cam thảo | 3g |
Thục địa | 10g | ||
Ba kích | 10g | Đại táo | 7nhát |
Đan sâm | 30g | Hồng hoa | 10g |
Bạch truật | 10g | Xích thược | 10g |
Sơn thù | 10g | Trích thăng ma | 3g |
Thung dung | 10g | Sài hồ | 3g |
Đào nhân | 10g | Sinh khương | 2 nhát |
Quế chi | 10g |