Viêm gan virut điều trị bằng đông y

Việc điều trị viêm gan virus thường bao gồm việc sử dụng thuốc chống virus và các phương pháp hỗ trợ như thay đổi lối sống và ăn uống.

Viêm gan virus là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng đối với nhiều người trên toàn thế giới. Tôi hiểu rằng việc điều trị và phòng ngừa viêm gan virus là một ưu tiên hàng đầu đối với tất cả chúng ta. Vậy thì, làm thế nào chúng ta có thể đối phó với tình trạng này một cách hiệu quả nhất? Hãy cùng tôi khám phá!

VIÊM GAN VIRUT

Phần I VIÊM GAN VIRUT THEO HỌC HIỆN ĐẠI

1.1. Đại cương

Viêm gan virus có thể được gây ra bởi nhiều loại virus khác nhau, bao gồm virus viêm gan A, B, C, D và E. Các virus này thường lây lan qua tiếp xúc với máu hoặc dịch cơ thể từ người bệnh. Triệu chứng của viêm gan virus có thể đa dạng từ nhẹ đến nặng, bao gồm mệt mỏi, đau bụng, và mất cảm giác thèm ăn. Có thể gây viêm gan virut cấp tính hoặc viêm gan virut mạn tính.

1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh

1.2.1. Nguyên nhân bệnh

Do các loại virut gây bệnh, hiện nay chia 6 loại virut A, B, C, D, E, G gây nên viêm gan A, viêm gan B, viêm gan C…nhưng hay gặp nhất là viêm gan A, viêm gan B, viêm gan C.

1.2.2. Cơ chế bệnh sinh

Chưa hiểu biết rõ, tạm chia 6 thời kỳ.

– Virus từ đường tiêu hóa, đường máu nhập vào cơ thể (thời kỳ lây bệnh).

– Virus tăng sinh ở hệ tiêu hóa (dạ dày, ruột) sau đó trong hạch bạch huyết, mạc treo (thời kỳ nung bệnh).

– Nhiễm virut huyết tiên phát, virut từ hạch huyết tỏa ra máu (thời kỳ tiền vàng da).

– Virus lan tỏa tới các nhu mô: từ máu, virus nhập các phủ tạng đặc biệt gan tăng sinh gây thương tổn và rối loạn chức năng gan, hoặc từ tế bào viêm mô liên kết, ứ mật, rối loạn chuyển hóa, với các triệu chứng của thời kỳ vàng da.

– Nhiễm virus huyết thứ phát : từ gan, virus lại nhập dòng máu gây bột phát, tái phát hay biến chứng của bệnh.

– Kết thúc: Khỏi bệnh hoặc viêm gan mạn, xơ gan tử vong.

 

1.3. Triệu chứng lâm sàng

Căn cứ vào đường lây, triệu chứng tiến triển, tiên lượng:

* Theo đường lây:

– Viêm gan truyền nhiễm (lây đường tiêu hóa).

– Viêm gan huyết thanh (lây qua tiêm truyền).

– Nếu không phân biệt được gọi chúng là viêm gan virus.

* Theo triệu chứng.

– Thể ẩn.

– Thể không vàng da.

– Thể vàng da: điển hình hoặc ứ mật.

* Theo tiến triển.

– Thể cấp.

– Thể mạn lành tính hoặc tiến triển (với bột phát, tái phát).

– Theo tiên lượng : thể nhẹ, vừa, nặng và rất nặng.

1.4. Chẩn đoán viêm gan virut

1.4.1. Chẩn đoán xác định

Căn cứ dịch tễ, lâm sàng và xét nghiệm:

– Dịch tễ: Do tiếp xúc với bệnh viêm gan. Bệnh lác đác cách 1-2 tuần có người hoặc hàng loạt (2-8 tháng sau đợ tiêm chủng quy mô ở đơn vị).

– Lâm sàng: nhiễm độc toàn thân, rối loạn tiêu hóa, triệu chứng gan mật diễn biến theo chu kỳ.

– Xét nghiệm: bạch cầu giảm, đa nhân trung tính giảm. Tốc độ lắng máu giảm chậm. Urobilin và Bilirubin niệu dương tính. Bilirubin máu tắng, Transaminase nhất là SGPT tăng cao.

Đặc biệt có giá trị quyết định là kháng nguyên Australia (+) trong giai đoạn đầu của viêm gan virus B.

1.4.2. Chẩn đoán phân biệt

* Vàng da hoặc viêm gan nguyên nhân khác, đặc biệt do hóa chất.

Ứ mật do steroit (dethylotibestrol, methyltesrone ): vàng da  kéo dài, toàn thân và chức năng gan bình thường.

– Viêm gan ứ mật dị ứng do aminazin : có ban da. Bạch cầu của Eosin tăng men transaminase tăng ít, phosphatase kiềm tăng nhiều. Phản ứng lên bông bình thường.

– Viêm gan nhiễm mỡ do Tetraxyclin, Cloromyxetin tiêm tĩnh mạch.

– Viêm gan nhiễm mỡ do Tetraxyclin, Cloromyxetin tiêm tĩnh mạch.

* Các đợt tiến triển của viêm gan mạn tấn công hoặc xơ gan hậu hoại tử.

-Có thể đã có tiền sử vàng da, được hẩn doán là viêm gan virus cấp.

– Lâm sàng và xét nghiệm hoàn toàn như một viêm gan virus cấp.

Diễn biến thường kéo dài va thành đợt, có thể hướng về viêm gan mạn tấn công nếu luôn luôn thấy gan to chắc, lách chắc hoặc thêm: sao mạch, tuần hoàn bàng hệ, cổ trướng, chảy máu đường tiêu hóa không phải do viêm loét dạ dày tá tràng.

– Xét nghiệm : phản ứng lên bông bệnh lý rõ rệt và thường xuyên, men gan có thể tương tự của viêm gan virus cấp. Đặc biệt giá trị cao của kháng nguyên Australia (+) qua nhiều lần kiểm tra.

Soi ổ bụng và sinh thiết gan có giá trị chẩn đoán quyết định: soi ổ bụng: mặt gan mất bóng nhẵn, bờ vênh, sắc vàng (viêm gan mạn hoặc màu nhạt, mặt lổn nhổn, nhiều tái tạo (xơ gan).

– Sinh thiết: trong viêm gan mạn, viêm quanh khoang của và tiểu thùy, ranh giới giữa các tiểu thùy không rõ. Hiếm tế bào gan hoại tử. Còn trong xơ gan, cấu trúc đảo lổn, mô xơ tăng chung quanh tiểu thùy, tế bào gan thoái hóa mỡ.

– Vàng da do nguyên nhân cơ giới (sỏi đường dẫn mật, ung thư đầu tụy hoặc bóng vater…)

Giống viêm gan cấp thể vàng da ứ mật ở các điểm:

– Vàng da tăng dần dần đến ứ mật, nhiễm độc do ứ mật, ngứa da, mạch chậm…Bilirbin niệu (+++) , Urobilin và Strecobilin âm tính, Phosphatase kiềm tăng cao.

Nhưng khác nhau ở một số điểm.

– Viêm gan ứ mật, diễn biến theo chu kỳ, bạch cầu giảm, điều trị thử bằng Coroticoit giảm nhanh vàng da và bệnh khỏi về lâm sàng.

– Vàng da do sỏi đường mật: còn đau (+) vàng da (+) sốt xuất huyết đột ngột, giảm nhanh diễn biến đột ngột nhiều đợt, đồng thời bạch cầu cao, chuyển trái, còn chức năng gan, men gan ít biến đổi, giá trị chẩn đoán của X quang đường dẫn mật. Điều trị thử bằng Corticoit tác dụng tạm thời hoặc không.

Viêm gan virus có thể được gây ra bởi nhiều loại virus khác nhau, bao gồm virus viêm gan A, B, C, D và E
Viêm gan virus có thể được gây ra bởi nhiều loại virus khác nhau, bao gồm virus viêm gan A, B, C, D và E.

1.5. Điều trị viêm gan virut

1.5.1. Nguyên tắc điều trị

– Khi phát hiện một ca viêm gan, phải cách ly và điều trị, không để ở đơn vị. Thể nhẹ điều trị tại bệnh xá trung đoàn, sư đoàn. Thể vừa, nặng điều trị tại bệnh viện.

– Nguyên tắc điều trị là nhằm hạn chế quá trình nhiễm độc, dị ứng, viêm nhiễm, hủy hoại nhu mô tăng cường các quá trình hồi phục, phòng và chống dị ứng…chủ yếu là nghỉ ngơi, dinh dưỡng, vitamin tránh lạm dụng

1.5.2. Điều trị thể viêm gan vừa, nặng thường gặp.

Đến nay chưa có thuốc đặc trị, kháng sinh không tác dụng. các biện pháp chính là nghỉ ngơi, dinh dưỡng: Glucose, vitamin, nếu cần thêm Corticoit.

* Nghỉ ngơi:

Tuyệt đối trong 1-2 tuần đầu của giai đoạn cấp, tránh hoạt động, rèn luyện, sau đó vận động rèn luyện nhẹ, tăng dần nhưng không gây mệt mỏi tránh bị lạnh.

* Dinh dưỡng

Ăn nhẹ trong vài ngày hoặc tuần đầu : hoa quả, nước hoa quả, cháo đường, sữa chua, hoặc khi hết nôn, ăn được thì cho ăn cháo, phở thịt nạc.Khi ăn biết ngon, đảm bảo đủ bột, đạm, béo.

Gluxid : 400-500g/ ngày (trong đó có đường, Glucose, mật là 100-200g).

Protid: 1-1,5g/ 1 kg cơ thể/ ngày (thịt, cá, trứng).

Lipid : 50-80 g/ ngày (dầu thảo mộc như lạc, nấm, đậu cám… không dùng mỡ động vật.

Thức ăn luộc, nướng. Tránh thức ăn rán, hông dùng tinh chất thịt, thức ăn lên mem chua, sấy khô, đồ hộp, chất cay, ăn muối không hạn chế, hàng ngày 10-15 g là đủ, không uống rượu.

* Vitamin:

Hỗn hợp vitamin B và C.

B1 : 0,01 : ngày 2-3 viên x 20 -30 ngày.

B2: 0,005: ngày 2-3 viên x 15 ngày.

B6: 0,05 : ngày 2-3 viên x 30 – 60 ngày.

B12: 100- 200 gama cách nhật (liều cao hơn, vô ích).

Vitamin C: 300-500 mg/ngày, có thể tới 1000mg.

Vitamin K : 30-100g/ngày, tiêm bắp thịt trong thể gan nặng, ứ mật.

* Glucose

50-100g/ ngày là đủ. Uống pha loãng, cần lắm mới tiêm truyền trong một số ngày đầu, khi không ăn uống được, uống dễ nôn.

Các thuốc kỵ mỡ như : methionin, colin, lifocain, campolon và các tinh chất gan khác: không có tác dụng có thể còn gây hại.

Với một số trường hợp nặng kéo dài dùng thêm Corticoit (Predinizolon uống, ACTH – coctizon tiêm ). Phải dùng sơm, với liều trung bình. Ví dụ : Predinizolon bắt đầu bằng  25-30 mg giảm dần 5-10mg sau 5- 7 ngày thời gian 20-30 ngày.

* Các thuốc điều trị khác:

– Lợi mật: Magie sunfat, Natri sunfat chống táo bón.

– Lợi niệu : Uống nhiều nước, lợi niệu thảo mộc, râu ngô, rau má, không dùng lợi niệu mạnh.

– Interferon : đã được sử dụng trong lâm sàng điều trị viêm gan B mạn tính liều lượng từ 3 MIU/ 24 giờ x 14 ngày cho đén 5 MIU/ 24h x 4 tháng.

Liều lượng khuyến nghị hiện nay là 4,5 MIU (2,5 MIU / m vuông) , mỗi tuần 3 lần trong 6 tháng. Đến nay ở môt số nước tường dùng Interferon phối hợp với một số thuốc tăng cường đáp ứng sinh học cho cơ thể như Thymosin – anpha .

1.5.3. Điều trị cấp cứu loạn dưỡng gan cấp, bán cấp.

Ngay khi chớm các triệu chứng tiền hôn mê, áp dụng ngay những biện pháp điều trị khẩn cấp:

– Ngưng thức ăn có protit, thay thế bằng dung dịch truyền Glucose.

– Ngừng lợi niệu mạnh, ngừng tháo dịch cổ trướng.

– Không dùng morphin, thuốc có opi. Đồng thời điều trị tổng hợp bằng các biện pahps : duy trì khối lượng máu tuần hoàn, điều chỉnh thăng bằng nước, điện giải, acid – bazo bằng : dung dịch mặn 0,9%, Kali clorua 10%, Nabicarbo 4%. Khối lượng mỗi loạn căn cứ vào điện giải đồ. Hạn chế tạo amoniac từ ruột và trung hòa nó.

– Khi xuất huyết đường tiêu hóa: rửa dạ dày, thụt ruột nếu cần, cầm máu, bằng biện pháp ngoại khoa.

Neomycin 1 gam x 4 lần/ngày, hoặc tetracyclin 100mg bắp thịt x 6 làn/ ngày.

– Truyền acid glutamic 4% hoặc glutamic.

– Tác dụng trên hệ thống động máu.

– Vitamin K bắp thịt – Vitamin C liều cao. Hemocapron 2-4 ống /ngày truyền trộn với Glucose, fibrio tĩnh mạch…

Các biện pháp khác:

– Liệu pháp oxy , đảm bảo thông khí.

– Chống kích động giãy giụa bằng piponphen, hạn chế dùng andaxin, gacdenan, aminazin.

1.5.4. Tiêu chuẩn ra viện.

– Sức khỏe hồi phục, tiêu hóa bình thường, hết vàng da.

– Mem Trasaminase máu bình thường, hoặc không quá 2 lần mức bình thường Bilirubin máu, phản ứng lên bông trở lại bình thường.

– Thời gian điều trị trung bình với thể nhẹ 1 tháng, thể vừa 1,5 – 2 tháng, thể nặng 2-3 tháng hoặc hơn.

Việc điều trị viêm gan virus thường bao gồm việc sử dụng thuốc chống virus và các phương pháp hỗ trợ như thay đổi lối sống và ăn uống.
Việc điều trị viêm gan virus thường bao gồm việc sử dụng thuốc chống virus và các phương pháp hỗ trợ như thay đổi lối sống và ăn uống.

Phần 2: CHỮA VIÊM GAN VIRUT BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN

2.1. Bệnh danh

Thuộc phạm trù “Hiếp thống”, “Hoàng đản”, Cấp hoàng”, “ôn hoàng “ của Y học cổ truyền

2.2. Biện chứng luận trị

2.2.1. thể tháp nhiệt ứ huyết

* Chứng trạng

Mặt, mắt và da của toàn thân phát vàng, bụng trướng đầy khó chịu, buồn nôn, nôn mửa, miệng đắng, sốt, tiểu đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, chất lưỡi đỏ, mạch huyền hoạt sác. Phần nhiều thấy ở viêm gan loại hoàng đản cấp tính.

* Pháp điều trị

Thanh lợi thấp nhiệt

* Bài thuốc

Nhân trần cao thang gia giảm (Thương hàn luận).

Nhân trần cao 60g Bản lam căn 30g
Sơn chi 12g Bán hạ 9g
Sinh địa hoàng 9g Trần bì 6g
Kim tiền thảo 30g

* Ý nghĩa bài thuốc.

– Nhân trần cao: Thanh lợi thấp nhiệt, lượng dùng có thể cao tới 90g.

– Kim tiền thảo: Lợi mật thanh nhiệt, lượng dùng thường 3-60g. Hai thuốc cùng dùng, lại gộp với các thuốc hòa vị như Bán hja, Trần bì, vừa có công hiệu chữa Hoàng đản, lại không làm vị hư.

– Sơn chi, Đại hoàng: Thanh nhiệt tả hạ.

– Điền cơ hoàng, Bản lam căn thanh nhiệt giải độc, rừ Hoàng đản, Nếu nhiệt thiên thịnh có thể thêm Hoàng liên, Hoàng ầm, Lô căn tưới; Nếu thấp nhiệt thiên nặng, có thể thêm Thương truật, Trư linh, Hoạt thạch, Xa tiền tử…khiến cho tà của thấp nhiệt theo tiểu tiện mà ra ngoài.

2.2.2. Thể can uất khí trệ

* Chứng trạng

Ngực sườn trướng đau và bụng trướng đầy, ợ hơi nóng luôn, ăn kém, vô lực sốt miệng khát, đi ngoài bí, rêu lưỡi vàng mỏng hoặc nhớt, mạch huyền sác. Phần nhiều thấy ở viêm gan loại cấp tính không có hoàng đản.

* Pháp điều trị

Sơ can lý khí, thanh nhiệt.

* Bài thuốc.

Sài hồ sơ can tán gia giảm (Cảnh Nhạc toàn thư).

Sài hồ 9g Hương phụ 9g
Chỉ thực 9g Xuyên khung 6g
Hậu phác 6g Bạch thược 12g
Cam thảo 6g Trần bì 6g
Điền cơ hoàng 30g

* Ý nghĩa bài thuốc.

Trong bài thuốc Sài hồ sơ can giải uất Bạch thược dưỡng huyết nhu can, hai thuốc phối hợp ứng dụng, một mặt có thể dưỡng can huyết, bổ can âm, dùng nó để bổ can và huyết ở can, can khí được sơ thông, can huyết được bổ thì khí huyết điều hòa, mới có thể phát huy càng tốt hơn công dụng sơ tiết của can, là một nhóm thuốc chủ yếu trong bài thuốc; Chỉ thực, Trần bì, Hương phụ lý khí tiêu trong; Xuyên khung hoạt huyết; Hậu phác trừ thấp. Các thuốc phối hợp khiến cho can uất được giải, can huyết được bổ, can nhiệt được thanh thì các triệu chứng tự khỏi.

2.2.3. Thể tỳ hư thấp trệ

* Chứng trạng

Sắc mặt vàng xanh, chân tay cơ thể mệt mỏi, sườn bụng trướng chướng đầy, không thoải mái hoặc ngâm ngẩm đau, ăn kém, phân nát, rêu lưỡi nhớt, chất lưỡi nhạt, mạch nhu hoãn. Phần nhiều thấy ở viêm gan mạm tính hoặc viêm gan hoạt động.

* Pháp điều trị

Kiện tỳ hóa thấp.

* Bài thuốc.

Hương sa lục quân tử thang gia giảm (Thời phương can quát)>

Đẳng sâm 9g Bạch truật 9g
Phục linh 12g Bán hạ 9g
Trần bì 6g Mộc hương 6g
Hoài sơn 12g Sa nhân 3g
Cốc mạch nha 15g Thục địa 12g
Sinh địa 12g Mễ nhân 12g

* Ý nghĩa bài thuốc.

Trong bài thuốc: Đẳng sâm đại bổ nguyên khí, kiện tỳ dưỡng vị, là thuốc chủ yếu. Tỳ thích táo, ghét thấp, tỳ hư kém vận hóa, thường dễ sinh thấp, do vậy lấy bạch truật kiện tỳ ích khí, táo thấp hào trung; Phục linh ngọt, nhạt bình, kiện tỳ bổ trung thảm thấp. Hoàng Cung Tú nói: “Phục linh nhập tứ quân, làm tá cho Sâm, Truật để thảm thấp của tỳ”. Trương Bình Thành cũng nói: “Thảm thấp trọc của phế tỳ lưu thông xuống, sau đó kết hợp tác dụng của Sâm, Truật càng làm tăng tác dụng. Bán hạ, Trần bì hòa vị lý khí hóa thấp; Mộc hương, Sa nhân hành kí tỉnh tỳ; Sơn dược, Cốc mạch nha, Sinh, Thục, Mễ nhân kiện tỳ hòa vị hóa thấp. bài huốc này chữa trị bệnh can, có ý: “Thấy bệnh của can, do can khắc tỳ, nên trước hết kiện tỳ”.

2.2.4. Thể khí trệ huyết ứ

* Chứng trạng

Sắc mặt sạm, hạ sườn chướng đau hoặc nhói đau, hoặc có cục tích, ngực bụng bí chướng, phần cổ, phần cánh tay có thể thấy các sao mao mạch, ô mô cái của lòng bàn tay tay đỏ, mũi, chân răng chảy máu, lưỡi đỏ sạm, mạch tế sác. Phần nhiều thấy ở viêm gan hoạt động mãn tính và cơ thể của người viêm gan dạng tiến triển.

* Pháp điều trị

Hành khí, hoạt huyết, hóa ứ thông lạc.

* Bài thuốc.

Hóa ứ thang gia giảm.

Đương quy 12g Thanh bệ 9g
Uất kim 10g Mẫu lệ 30g
Đan sâm 12g Sơn giáp phiến 9g
Đào nhân 9g Xích thược 9g
Hồng hoa 9g

* Ý nghĩa bài thuốc.

Tà của thấp nhiệt nhập vào trong, can mất đi tính chất điều thông, bệnh lâu ngày ảnh hưởng tới huyết, can lạc ứ trệ, chữa nên hành khí hoạt huyết, hóa ứ thông lạc. Trong bài thuốc Đương quy, Đan sâm, Đào nhân, hồng hoa, Xích thược, Sơn giáp đều là các thuốc hoạt huyết hóa ứ thông lạc nhưng “Khí lưu thông thì huyết lưu thông”, “Khí trệ thì huyết ứ”, còn cần dùng thêm Thanh bì, uất kim để lý khí hóa ứ; Mẫu lệ nhuyễn kiên tán kết.

2.2.5. Thể can thận âm hư

* Chứng trạng

Sườn đau tức lâm râm, dầu váng, tai ù, mắt kèm thêm, tâm phiền mất ngủ, miệng khô môi ráo, lưng mỏi gối mềm, chất lưỡi đỏ, ít rêu, mạch huyền tế sác. Phần nhiều thấy ở viêm gan hoạt động mạn tính.

* Bài thuốc

Nhất quán tiễm gia giảm (Liễu châu y thoại).

Sinh địa 15g Kỷ tử 9g
Đương quy 9g Bắc sa sâm 12g
Mạch đông 12g Bạch thược 12g
Xuyên luyện tử 9g

* Ý nghĩa bài thuốc.

Bài thuốc này lấy mối quan hệ chế hóa của tạng phủ làm cơ sở xác lập biện pháp điều trị và cấu trúc bài thuốc. Vị trí bệnh của bệnh chứng này ở can, chủ yếu là can thận âm hư, can tàng huyết, thận tàng tinh, can thận cùng nguồn gốc, thận là mẹ của can, hư thì bổ mẹ, tư thủy thì có thể làm dưỡng mộc, để làm mềm mại tính hoành nghịch của can mộc, do vậy lấy Sinh địa, Kỷ tử là thuốc chủ yếu tư dưỡng âm huyết của can thận, làm cho huyết được sung túc, thì can mộc nhu hòa; Phế chịu trách nhiệm về khí của toàn thân, phế khí đầy đủ thì có thể thông điều thủy đạo, các tạng đều dược tăng thêm khí huyết để dưỡng kim chế ước được mộc. Vị thổ vốn chịu mộc khắc, làm cho thổ vượng thì không bị sự lấn át của mộc, do vậy lấy bắc sa sâm, mạch đông thanh phế ích vị; Đương quy nhập can, là thuốc khí trong huyết, bổ huyết hoạt huyết; Xuyên luyện tử sơ can giải uất, điều thông khí cơ, bài thuốc này áp dụng đồng thời dùng 3 phương pháp tư thủy dưỡng mộc, thanh kim chế mộc, bồ thổ ức mộc, tập trung lực lượng để giải quyết quan hệ tương khắc chủ yếu, trong nhiều loại thuốc dưỡng âm thêm một ít thuốc sơ can lợi khí trong bổ có sơ thông, khiến bổ mà không trệ

2.2.6. Nhiệt độc hỏa thịnh

* Chứng trạng

Khởi phát bệnh bán cấp, đột nhiên sốt nhẹ, Hoàng đản ngày càng sẫm thêm, sắc vàng đậm, sườn đau bụng đầy, tinh thần không tỉnh táo, nói mê, hoặc thấy đổ máu cam, đi ngoài ra máu, hoặc da xuất hiện bán ứ, chất lưỡi đỏ sẫm, rêu lưỡi vàng khô, mạch huyền hoạt sác. Phần nhiều thấy ở viêm gan nặng

* Pháp điều trị

Thanh nhiệt giải độc, thanh dinh khai khiếu.

* Bài thuốc.

Tê giác tán gia giảm (“ Bị cấp thiên kim yếu phương”).

Tê giác 3g Thăng ma 9g
Hoàng liên 3g Nhân trần 30g
Sơn chi 9g Sinh địa tươi 30g
Sinh đại hoàng 6g Xích thược 9g
Đan bì 9g Sinh cam thảo 9g

* Ý nghĩa bài thuốc

Tê giác, Sinh địa, Đan bì, Xích thược tức là tê giác địa hoàng thang, chuyên được đặt ra chữa tà của ôn nhiệt thiêu đốt ở huyết phận, như Diệp Thiên Sỹ nói: “Nhập huyết rất sợ hao huyết dộng huyết, cần ngay lương huyết tán huyết:. Nhân trần, Sơn chi, Đại hoàng tức là Nhân trần cao thang, thanh nhiệt nhiệt lợi thấp, trong đó Đại hoàng đắng lạnh, để tả thực nhiệt ở vị đại trường để thông phủ khí, khiến cho thấp nhiệt đi ra theo địa tiện, khi nhiệt độc hỏa thịnh, bất kể là có xuất hiện bí đại tiện hay không, đều có thể kịp thời vận dụng Sinh địa hoàng, trên lâm sàng thấy rõ trong viêm gan chứng bệnh nặng dùng sớm Đại hoàng có thể giảm thấp tỷ lệ tử vong , đồng thời thêm Hoàng liên, Thăng ma, Cam thảo…để tăng cường lực thanh nhiệt giải độc. Nếu chứng bệnh tháy hôn mê nói sảng, có thể uống thêm An cung ngưu hoàng hoặc Chí bảo đan, để thanh nhiệt khai khiếu, cũng có thể tiếp nhỏ giọt vào tĩnh mạch tỉnh não tĩnh hoặc Thanh khai linh.

2.2.7. Thể thấp nhiệt ứ trệ

* Chứng trạng

Mặt, mắt đều vàng, lâu ngày không giảm, khoang bụng trướng đầy hoặc đau, sắc mặt sạm, nấc ợ hơi, miệng khô, đại tiện bí, chất lươi đỏ tối, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch huyền tế. Phần nhiều thấy ở viêm gan tắc mật.

* Pháp điều trị

Thanh lợi thấp nhiệt, hóa ứ thông lạc.

* Bài thuốc.

Nhân trần thang cao thang (“Thương hàn luận”) gộp với Đào hồng tứ vật thang (“Y tông kim giám”) gia giảm.

Nhân trần 30g Sơn chi 9g
Địa hoàng 9g Đào nhân 9g
Hồng hoa 9g Đương quy 9g
Xích thược 9g Đan sâm 15g
Sinh địa 15g Xuyên khung 6g
Phục linh 15g Mộc thông 3g

*Ý nghĩa bài thuốc.

Nhân trần cao thang thanh nhiệt lợi thấp, thêm vào Phục linh, Mộc thông để tăng cường sức thanh lợi, dẫn thấp nhiệt ra theo tiểu tiện. Đào hồng tứ vật thang phá huyết trục ứ, gộp dùng với Đại hoàng chữa ứ và nhiệt kết hợp với nhau, công dụng tiết nhiệt hạ ứ. Cần phân biệt triệu chứng lâm sàng thật vững, bụng trướng đầy, sắc mặt sạm, là đặc trưng chỉ định dùng phương pháp tiết nhiệt hóa ứ.

2.2.8. Thể thận âm suy hư.

* Chứng trạng

Sườn đau lâm dâm, âm ỉ kéo dài, mặt nặng hoặc sạm đen, lưng gối mỏi mềm, sợ rét, chân tay lạnh, hoặc di tinh, đới hạ, giai đoạn của viêm gan hoạt động mạn tính, hoặc các ca bệnh có kháng nguyên bề mặt dương tính của viêm gan virus loại B.

* Pháp điều trị

Ôn dưỡng thận âm.

* Bài thuốc

Nhị tiên thang gia giảm

+ Trường hợp kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B dương tính Amino – transferase tăng cao.

Đẳng sâm 9g Tiên mao 9g
Tiên linh tỳ 9g Tiểu kiến thảo 15g
Bình địa mộc 30g Xuyên liên 3g
Hồ hoàng liên 3g Thương truật 9g
Khổ sâm 9g Hổ trượng 15g

 

+ Trường hợp kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B dương tính Amino – transferase bình thường.

Đẳng sâm 9g Sinh địa 15g
Tiên linh tỳ 9g Tiểu kiếm thảo 15g
Bình địa mộc 30g Xuyên liên 3g
Xuyên thạch hộc 3g Thường truật 9g
Thỏ ty tử 9g

* Ý nghĩa bài thuốc

Đẳng sâm bổ trung ích khí; Tiên mao, Tiên linh tỳ, Thỏ ty tử ôn thận trợ dương, bệnh can chữa thận là căn cứ vào lý luận can thận cùng cội nguồn. Bình địa mộc hoạt huyết khu ứ, lợi tiểu giải độc; Tiểu kiếm thảo lương huyết chỉ huyết; Khổ sâm, Xuyên liên, Hồ hoàng liên thanh nhiệt táo thấp; Hổ trượng hoạt huyết, lợi thấp trừ Hoàng đản, Thương truật táo thấp; hạch truongj haojt huyết, lợi thấp trừ Hoàng đản; Thương truật  táo thấp; Thạch hộc, Sinh địa dưỡng âm; Khi dùng thuốc cụ thể nên làm ôn thận mà không khô táo, nhuận mà không trệ, gnojt mà không đầy trướng.

Tóm lại: Chữa trị đối với viêm gan vi rút vừa phải xem xét phí tà thực, lại không thể quên đi bổ trợ thể tạng chính khí của cơ thể suy hư, chứng bệnh cấp nên dùng pháp công gấp, thuốc có tác dụng mạnh, bệnh lâu mạn tính nên bình tĩnh lựa chọn pháp điều trị, cần quan tâm cơ bản lãn tiêu

2.2.9. Bài thuốc khác

– Thủy bồn thảo hãm nước sôi, mỗi lần 10g, chia 3 lần.

– Đàn chi can thái hãm nước sôi uống, mỗi lần 1 gói, mỗi ngày 2-3 lần.

2.3. Phòng bệnh

Viêm gan cấp tính hoặc giai đoạn hoạt động của viêm gan mạn tính sau khi phát bệnh, nên cách ly chừng 30 ngày, người bệnh nên chú ý nghỉ ngơi ăn uống thanh đạm là thích hợp.

Có thể chọn dùng các vị thuốc phòng ngừa.

Nhân trần 30g Cam thảo 3g
Sơn chi 10g

Sắc uống mỗi ngày 1 thang, uống lần 3 ngày.

Hoặc:

Bồ công anh 30g Cam thảo 6g

Sắc uống mỗi ngày 1 thang, uống liền 3 ngày.

Tóm lại: 

Để tránh viêm gan virut, việc duy trì một lối sống lành mạnh và tuân thủ các biện pháp vệ sinh cá nhân là rất quan trọng. Hãy đảm bảo rằng bạn tiêm phòng đầy đủ các loại vaccine phòng ngừa viêm gan theo khuyến nghị của bác sĩ. Ngoài ra, hạn chế tiếp xúc với máu hoặc dịch cơ thể từ người khác cũng là một biện pháp phòng tránh hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp về viêm gan virus

1. Viêm gan virus có thể lây lan như thế nào? Viêm gan virus thường lây lan qua tiếp xúc với máu hoặc dịch cơ thể từ người bệnh, thông qua việc chia sẻ các dụng cụ sử dụng chung hoặc quan hệ tình dục không an toàn.

2. Làm thế nào để phòng tránh viêm gan virus? Để phòng tránh viêm gan virus, hãy tiêm phòng đầy đủ các loại vaccine phòng ngừa viêm gan và hạn chế tiếp xúc với máu hoặc dịch cơ thể từ người khác.

3. Phương pháp điều trị viêm gan virus hiệu quả như thế nào? Phương pháp điều trị viêm gan virus thường bao gồm sử dụng thuốc chống virus và thay đổi lối sống và ăn uống. Đối với các trường hợp nặng, có thể cần phải sử dụng các phương pháp điều trị nâng cao như dùng thuốc chống viêm gan hoặc phẫu thuật ghép gan.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *