Viêm phần phụ cấp
VIÊM PHẦN PHỤ
Viêm phần phụ là một bệnh nhiễm khuẩn phổ biến trong phụ khoa. Viêm phần phụ bao gồm viêm vòi trứng, buồng trứng, tổ chức liên kết, giây chằng cạnh tử cung, phúc mạc hố chậu, nhưng viêm vòi trứng là hay gặp và quan trọng hơn cả. Viêm nhiễm có thể là một bộ phận hoặc nhiều bộ phận cùng một lúc. Viêm phần phụ còn được gọi là viêm sinh dục trong hoặc viêm hố chậu, thường gặp ở phụ nữ đã có chồng.
Viêm phần phụ có 2 hình thái: Cấp tính và mãn tính. Chứng cấp tính rất dễ chuyển thành mạn tính, ngược lại, bệnh mạn tính thường có những đợt cấp tính hoặc bán cấp.
Với những triệu chứng lâm sàng tương tự, bệnh viêm phần phụ theo y học cổ truyền, thuộc phạm trù các chứng: nhiệt nhập huyết thất, thống kinh, trưng hà, đới hạ, kinh nguyệt không đều… Về nguyên nhân bệnh như sách ” Phụ nhân lương phương” ghi: ” Phụ nhân kinh nguyệt bế tắc hoặc sau sinh, chất uế trọc không hết, gặp phải phong hàn, huyết gặp lạnh sinh ứ huyết. Huyết ứ bên trong mà sinh sốt, mặt vàng, huyết ứ lâu ngày không tiêu trở thành tích tụ trưng hà.”
VIÊM PHẦN PHỤ CẤP TÍNH
I.NGUYÊN NHÂN VIÊM PHẦN PHỤ CẤP TÍNH
Bệnh thường phát sinh sau sinh, sẩy thai, phẫu thuật sản khoa hoặc sau khi hành kinh. Vi khuẩn gây bệnh thường gặp có: Liên cầu khuẩn, tụ cầu, trực khuẩn coli gây nhiễm khuẫn các bộ phận sinh dục trong. Viêm phần phụ cấp có thể thứ phát sau các bệnh các cơ quan khác như viêm ruột thừa, viêm bàng quang…( có loại viêm phần phụ do vi khuẩn lậu, tiến triển và tiên lưỡng xấu hơn không thuộc phạm vi giới thiệu của bài).
II. TRIỆU CHỨNG VIÊM PHẦN PHỤ CẤP
– Sốt thường là trung bình, có khi kèm gai rét, hoặc hâm hấp làm việc nhiều đau tăng, huyết trắng nhiều, vàng đục và mùi hôi thối, bụng đầy táo bón, có khi nôn hoặc buồn nôn (chú ý viêm phúc mạc). Trường hợp naỳ có thể nhiễm trùng huyết.
– Kết quả khám phụ khoa: Thành bụng căng tức, vùng bụng dưới ấn đau, ấn hai bên túi cùng, bệnh nhân đau nhói không chịu được. Tử cung hơi to, ấn đau rõ, di động khó, phần phụ dày hoặc thành khối u bờ không rõ, dính. Cổ tử cung và âm đạo đỏ sung huyết. Trường hợp có mũ, vùng túi cùng có cảm giác bập bềnh, sờ đau.
– Xét nghiệm : Tổng số bạch cầu và tỷ lệ tế bào đa nhân trung tính tăng.
III. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
– Chẩn đoán chủ yếu dựa vào:
+ Triệu chứng lâm sàng (đau, sốt).
+ Kết quả khám phụ khoa (cổ tử cung, âm đạo đỏ sung huyết, bụng dưới, vùng túi cùng ấn đau rõ…)
+ Cơ hội nhiễm khuẩn (vệ sinh phụ khoa kém, sẩy thai,sau sinh, tiền sử bị lây nhiễm lậu..)
– Chẩn đoán phân biệt với:
+ Viêm ruột thừa cấp: Đau nhiều ở điểm ruột thừa bên phải, lúc nắn cùng đồ bên trong không đau, viêm phần phụ lớn đau cả hai bên, chườm đá, nằm nghỉ đau giảm.
+ Viêm phúc mạc tiểu khung: Thường xảy xa sau sẫy, sinh, thể trạng nhiễm khuẫn rõ. Sốt cao dao động, tiểu khung có phản ứng rõ .
+ Có thai ngoài tử cung: Có tiền sử tắt kinh, đau bụng một bên hố chậu khám có khối đu bờ không rõ. Phản ứng sinh vật ương tính.
+ U nang buồng trứng: Xoắn, đau đột ngột dữ dội nắn thấy có khối u tròn hơn, cùng đồ bên đau. Không có tiền sử nhiễm khuẩn sinh dục.
IV. ĐIỀU TRỊ VIÊM PHẦN PHỤ CẤP BẰNG ĐÔNG Y
Biện chứng luận trị
Viêm phần phụ cấp trên lâm sàng thường gặp 2 thể bệnh chính : Thấp nhiệt độc thịnh và khí trệ huyết ứ.
- Thấp nhiệt độc thịnh
– Triệu chứng chủ yếu: Sốt cao hoặc sốt vừa, hoặc có gai rét đau đầu, tinh thần mệt mỏi, bụng dưới đau cự án ( ấn đau nhiều) huyết trắng ra nhiều, màu vàn, có mùi hôi, mồn khô, chán ăn, buồn nôn hoặc nôn, tiểu ít đỏ, táo bón ( có khi tiểu lõng) rêu lưỡi vàng dày hoặc khô, chất lưỡi đỏ, mạch hồng sác hoặc hoạt sác.
– Phép trị: Thanh nhiệt trừ thấp giải độc kiêm hoạt huyết ứ.
– Bài thuốc: Hoàng liên giải độc thang gia giảm.
Kim ngân hoa | 20g | Đơn bì | 12g |
Hoàng bá | 12g | Ý dĩ nhân | 10g |
Hoàng liên | 8g | Xa tiền thảo | 10g |
Chi tử | 12g | Diên hồ sách | 10g |
Liên kiều | 12g | Xuyên luyện tử | 10g |
Đơn sâm | 12g | Nhũ hương | 4g |
Xích thược | 12g | Một dược | 4g |
* Trong bài: Ngân hoa, Hoàng bá, Hoàng liên, Liên kiều thanh nhiệt giải độc Đơn sâm, Xích thược, Đơn bì thanh nhiệt lương huyết hoạt huyết, Ý dĩ, Xa tiền thảo trù thấp, Xuyên luyện tử, Diên hồ sách lý khí chỉ thống, Nhũ hương, Một dược hoạt huyết háo ứ tiêu kết chỉ thống.
– Còn chứng biểu, gia Phòng Phong, kinh giới, táo bón gia Đại hoàng, bụng đầy gia Mộc hương, Hương phụ.
- Khí trệ huyết ứ
– Triệu chứng chủ yếu: bụng dưới đau lâm ran, sốt vừa hoặc nhẹ, mệt mỏi, sò có cục ấn đau, tiểu vàng tiểu bón ( hoặc tiêu chảy) chất lưỡi đỏ tím hoặc có điểm ứ huyết, huyết trắng vàng, hôi, mạch trầm nhỏ sác,
– Phép trị: Hoạt huyết hóa ứ hành khí tán kết.
– Bài thuốc: Đào hồng tứ vật thang gia Tam lăng, Nga truật.
Đương quy | 12g | Đơn sâm | 12g |
Xích thược | 12g | Hương phụ | 12g |
Sinh địa | 12g | Thanh bì | 10g |
Xuyên khung | 12g | Diên hồ sách | 8g |
Đào nhân | 12g | Tam lăng | 8g |
Ích mẫu thảo | 12g | Nga truật | 8g |
* Trong bài: Đương quy, Xích thược, Xuyên khung, Ích mẫu thảo. Đào nhân, Đơn sâm hoạt huyết ứ, Hương phụ, Thanh bì, Diên hồ sách lý khí chỉ thống, Sinh địa thanh nhiệt lương huyết, Tam lăng, Nga truật hóa ứ tán kết. Khí hư gia Đảng sâm, Hoàng kỳ, can uất gia Sài hồ, Uất kim.