ÂM HỘ PHÌ HƠI
( âm xuy)
Trong âm hộ phì hơi ra có tiếng kêu giống như đánh rắm thì gọi là âm xuy. Tiếng kêu của âm môn liên tục, mà hơi phì ra cũng không hôi thối như trung tiện, người có chồng hay chưa có chồng đều có thể mắc bệnh này. Bệnh này tuy không nguy hiểm đến tính trạng tính mạng, nhưng thường gây cản trở và khó chịu trong cuộc sống sinh hoạt, nên cần phải chữa sớm.
Chứng âm hộ phì hơi tuy có những chứng vị táo, đàm thấp, khí hư, khí uất khác nhau, nhưng chung quy đều do ở kinh dương minh bị khô ráo, đồ ăn kết đọng lại mà không lưu thông, cốc khí không đưa lên thanh đạo, không theo đường xuống hậu âm, do đó cách chữa chủ yếu là làm nhuận táo ở dương minh để tiêu tan sự kết đọng của đồ ăn.
NGUYÊN NHÂN ÂM HỘ PHÌ HƠI
Nguyên nhân gây bệnh này là do tân dịch trong đại trường khô cạn, cốc khí kết đọng lại mà không lưu thông. Nhưng nguyên nhân làm cho cốc khí không lưu thông thường do táo, đàm thấp, khí hư.
- Vị táo
Cơ thể vốn sẵn dương thịnh hoặc do cảm phải nhiệt tà hoặc do ăn thức ăn quá cay, nóng, khiến cho nhiệt thịnh nung đốt tân dịch, trong vị bị táo, táo bón, làm cho phủ khí không tiết xuống được, dồn vào bộ phận sinh dục gây nên.
- Đàm thấp
Cơ thể vốn béo phì, bên trong có đờm thấp hoặc ăn nhiều thức ăn ngọt, béo, khiến cho Tỳ mất chức năng kiện viện, thì sinh ra đờm thấp ở trung tiêu, đờm và trọc khí lẫn lộn làm cho hậu môn bị ngăn trở, khí không đi theo con đường thông thường mà dồn vào bộ phận sinh dục gây nên bệnh.
- Khí hư
Do Tỳ vốn suy yếu hoặc do lao nhọc làm tổn thương tỳ, Tỳ mất chức năng vận hoá, khí huyết quá suy khiến cho trung khí bị hạ hãm, phủ khí không theo con đường bình thường mà lại dồn vào bộ phận sinh dục gây nên bệnh.
- Khí uất
Người tinh thần sẵn uất ức hoặc giận dữ quá làm tổn thương Can, Can khí không thoải mái, khí bị rối loạn, bế tắc ở trung tiêu làm cho phủ khí không theo đường bình thường của mình mà chuyển vào bộ phận sinh dục gây nên bệnh.
Âm hộ phì hơi ở phụ nữ
BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ CHỨNG ÂM HỘ PHÌ HƠI
-
Âm hộ phì hơi Thể vị táo
1.1. Triệu chứng
Âm hộ phì hơi mà màu sắc mặt vàng nhợt, da dẻ nhăn nheo, bụng nóng bứt rứt, miệng ráo, họng khô, tiểu tiện vàng, đại tiển bí, rêu lưỡi vàng nhợt mà mỏng, mạch trầm tế sác.
1.2. Phương pháp điều trị: dưỡng vị, nhuận táo, sinh tân.
1.3. Phương thuốc: dùng bài Trư cao phát tiễn.
+ Mỡ lợn: 500g
+ Tóc rối 3 cục bằng quả trứng gà
Tóc rối bỏ vào trong mỡ lợn mà nấu, tóc tan hết là được, chia ra uống 2 lần.
Nếu đồ ăn còn đọng kết, có thể dùng bài Kha lê lặc hoàn để tiêu trừ tích trệ.
Kha lê lặc | Trần bì |
Hậu phác |
Ba vị liều lượng bằng nhau, tán bột hoàn toàn với mật viên to bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 15- 20 viên.
-
Âm hộ phì hơi thể đàm thấp
2.1. Triệu chứng
Âm hộ phì hơi mà sắc trắng bệch, thân thể béo mập hoặc ho ra nhiều đờm hoặc nôn mửa nước dãi, trong miệng nhạt nhớt, đầu nặng, choáng váng, tim hồi hộp, ít ngủ, không biết đói, tiểu tiện ít, đại tiện táo bón, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch huyền hoạt.
2.2. Phương pháp điều trị: trừ đàm. Lợi thấp.
2.3. Phương thuốc: dùng bài Quất quế linh chỉ khương thang.
Bán hạ | 12g | Quế chi | 6g |
phục linh | 12g | Sinh khương | 4g |
Chỉ thực | 8g | Quất bì | 6g |
Cam lan thủy 10 bát ( nước giếng đổ vào chậu rồi dùng gáo múc lên đổ xuống nhiều lần cho thành bọt).
Sắc lấy 4 bát, chia làm 4 lần, ngày uống 3 lần, đêm uống 1 lần, uống đến khỏi thì thôi.Khi khỏi bệnh rồi thì cần cho uống thuốc ôn trung, bổ tỳ.

-
Âm hộ phì hơi Thể khí hư
3.1. Triệu chứng
Âm hộ phì hơi mà trong bụng cảm thấy nhu trọc khí sa xuống, sắc mặt trắng bệch, suy nhược thần kinh, tiếng nói thấp nhỏ, đầu nặng có lúc đau, tinh thần mỏi mệt, sợ lạnh, đoạn khí, kém sức, eo lưng và tay chân rũ mỏi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch hư nhược.
3.2. Phương pháp điều trị: bổ khí, sinh tân.
3.3. Phương thuốc: dùng bài Bổ trung ích khí thang gia hoàng liên sao rượu.
Bài Bổ trung ích khí thang.
Hoàng kỳ | 16g | bạch truật | 12g |
Trần bì | 6g | Sinh khương | 4g |
Nhân sâm | 12g | Thăng ma | 8g |
Quy thân | 10g | Sài hồ | 8g |
Chích thảo | 4g | Đại táo | 12g |
Nếu khí trung hãm xuống thì nên bổ khí, thăng đề, dùng bài Thập toàn đại bổ thang gia thăng ma, sài hồ.
Thập toàn đại bổ thang.
Nhân sâm | 12g | Thục địa | 12g |
Hoàng kỳ | 12g | Nhục quế | 4g |
Bạch truật | 12g | Bạch thược | 10g |
bạch linh | 12g | Đương quy | 10g |
Chích thảo | 4g | Xuyên khung | 8g |
-
Âm hộ phì hơi thể Khí uất
4.1. Triệu chứng: Trong âm đạo có tiếng hơi, lúc nặng lúc nhẹ, tinh thần ưu uất, phiền táo, dễ tức giận, ngực sườn đau, bụng dưới trướng đau, ợ hơi, ăn ít, thích thở dài, lưỡi bình thường, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch Huyền hoặc Huyền sáp.
4.2. Phương pháp điều trị: Sơ Can, lý Tỳ, khai uất, hành khí.
4.3. Phương thuốc: Dùng bài Tiêu Dao Tán thêm Chỉ xác.
Đương quy | 12g | Sài hồ | 12g |
Bạc hà | 8g | Trần bì | 8g |
Bạch linh | 12g | Bạch truật | 12g |
Chích thảo | 6g | Bạch thược | 12g |
Sinh khương | 12g |
Cách dùng và lượng dùng: Thang.
Theo Hòa tễ cục phương: Các vị trên nghiền thành bột thô, mỗi lần uống dùng 2 tiền, sắc với 1 bát ô tô nước cùng với một lát gừng nướng, một nhúm nhỏ bạc hà lấy 7/10 bát, bỏ bã uống lúc thuốc còn nóng, không câu nệ về thời gian.
Bác sĩ: Nguyễn Như Hoàn