BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
-
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
1.1. Đại cương
Bệnh đái tháo đường là một bệnh nội tiết chuyển hóa, nguyên nhân chính của bệnh là thiếu hoàn toàn hoặc không hoàn toàn Insulin đưa đến rối loạn chuyển hóa các chất , trước hết là chuyển háo glucid. Theo định nhĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO- 1994) thì bệnh đái tháo đường biểu hiện bằng sự tăng đường huyết, rối loạn chuyển hóa đường, mỡ, đạm, thường kết hợp với giảm tuyệt đối hay tương đối về tác dụng hoặc tiết Insulin.
Đái tháo đường chiếm khoảng 60-70% trong các bệnh nội tiết. Tỷ lệ mắc bệnh thay đổi theo từng nước, dân tộc, vùng địa lý khác nhau.
1.2. Phân loại
Bảng phân loại của WHO- 1984:
– Đái tháo đường phụ thuộc Insulin- Typ I.
– Đái tháo đường không phụ thuộc Insulin- Typ II.
– Đái tháo đường có ở những người có thai.
– Rối loạn dung nạp Glucose.
– Ba mức độ tiến triển của bệnh đấi tháo đường : nhẹ- vừa-nặng.
1.3. Triệu chứng lâm sàng.
Triệu chứng lâm sàng của bệnh đái tháo đường rất đa dạng. Triệu chứng chủ yếu và cũng là quan trọng nhất để chẩn đoán là tăng Glucose huyết, có Glucose trong nước tiểu. Các triệu chứng thường gặp là: ăn nhiều, uống nhều, đái nhiều, khô mồm, khô da, mệt mỏi, gầy rút cân.
1.4. Chẩn đoán dựa vào.
– Các triệu chứng kinh điển : ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều.
– Các biến chứng thường gặp của bệnh: thần kinh, mắt, mạch máu nhiễm trùng…
– Một số yếu tố nguy cơ gợi ý cho chẩn đoán: béo, tiền sử gia đình.
– Các xét nghiệm: máu, nước tiểu.
1.5. Chẩn đoán phân biệt.
Cần phân biệt với nhiều trạng thái bệnh lý có đường trong nước tiểu mà không phải là bệnh đái tháo đường.
– Glucose niệu do thận, kể cả trong lúc mang thai.
– Glucose niệu do tăng hoạt động một số tuyến nội tiết không phải do tụy như: cường giáp, cường tuyến yên.
– Glucose niệu do kích thích các trung tâm nội sọ, u não, xuất huyết não, chấn thương sọ não….
– Glucose niệu do dinh dưỡng: nhịn đói kéo dài…
– Glucose niệu do nhiễm trùng : nhiễm độc gây mê, ngạt thở.
– Glucose ở các bệnh mạn tính : tăng huyết áp, viêm thận mạn, thận hư, bệnh gan mạn tính, xơ gan, bệnh ác tính.
– Glucose niệu do háo chất: kim loại nặng, phlorizin.
-
CHỮA ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
2.1. Bệnh danh
Bệnh đái tháo đường thuôc phạm trù “tiêu khát” của Y hoc cổ truyền.
2.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh.
Bệnh này chủ yếu do cơ thể vốn âm hư, ngũ tạng nhu nhược lại do ăn uống không điều độ, nhiều chất béo, ngọt. Nguyện vọng tình cảm mất điều hòa, lao động, tình dục quá độ mà dẫn tới thận âm suy hư, phế vị táo nhiệt. Có âm hư là gốc, táo nhiệt là ngọn. Bệnh kéo dài lâu ngày, âm tổn tới dương, dương hư hàn ngưng có thể dẫn tới ứ huyết ở bên trong.

2.3. Biện chứng luận trị
2.3.1. Thể phế táo vị nhiệt.
* Chứng tạng
Phiền khát uống nhiều, hay đói, hình dáng gầy còm, miệng khô lưỡi ráo, mép lưỡi nhọn đỏ, mạch hoạt sác.
* Pháp điều trị: Nhuận táo dưỡng âm thanh nhiệt.
* Bài thuốc:
Bạch hổ gia nhân sâm thang (“Thương hàn luận”) phối hợp Ích vị thang (“Ôn bệnh điều biện”) gia giảm.
Sinh thạch cao | 60g sắc trước | Tri mẫu | 15g |
Cam thảo | 6g | Đẳng sâm | 15g |
Sa sâm | 15g | Mạch đông | 12g |
Sinh địa | 30g | Ngọc trúc | 15g |
Thiên hoa phấn | 15g |
* Ý nghĩa bài thuốc.
Bạch hổ gia nhân sâm thang thanh nhiệtt ích khí sinh tân, trong đó Sinh thạch cao nên trọng dụng, đồng thời không thể thiếu; Ích vị thang dưỡng âm ích vị, nhưng nên bỏ đường phèn đi, thêm Thiên hoa phấn, miệng khát nhiều, Thiên hoa phấn có thể thêm tới 30g; Bí đi ngoài có thể thêm Đại hoàng, mang tiêu. Miệng lưỡi mọc mụn, có thể thêm Hoàng liên, Bồ cồn anh.
2.3.1. Thể thận âm suy.
* Chứng trạng
Tiểu nhiều làm lượng nhiều, nước tiểu ngầu đục như nước đường, eo lưng mỏi mất sức, miệng khô lưỡi đỏ, hoặc lưỡi nhẵn đỏ không rêu, mạch tế sác.
* Pháp điều trị : Tư dưỡng thận âm.
* Bài thuốc: Lục vị địa hoàng hoàn (“Tiểu nhi dược chứng thực quyết”) gia giảm.
Sinh địa | 15g | Thục địa | 15g |
Hoài sơn | 30g | Sơn thù | 15g |
Phục linh | 12g | Đan bì | 9g |
Trạch tả | 12g | Câu kỷ tử | 12g |
Nữ trinh tử | 12g | Đồng tật lê | 12g |
Bạch thược | 12g |
* Ý nghĩa bài thuốc.
Trong bài thuốc Sơn dược, Sơn thù du lượng dùng nên lớn, do Sơn dược có thể dưỡn tỳ âm mà nhiếp tinh chất, Sơn thù du có thể củng cố thận ích tinh, không cho tinh chất của thức ăng rút xuống; Sinh địa, Thục địa, Kỷ tư, Nữ tỉnh tử, Đồng tật lê tư bổ thận âm, nhưng trong bổ có tả; Đan bì phối hợp với Sơn thù du tả can hảo, Trạch atr phối hợp Thục địa tả thận giáng trọc; Phục linh phối hợp Sơn dược mà thảm tỳ thấp. Lượng dùng thuốc của “Tam bổ” lớn hơn lượng dùng của “Tam tả”, lấy tư bổ làm chính.
2.3.3. Thể âm hư dương đều hư.
* Chứng trạng
Tiểu tiện nhiều lần, nước tiểu vẩn đục như nước đường, sắc mặt xám đen hoặc trắng bệch, hoặc có phù, hoặc đi ngoài nát loãng, nặng thì đi lỏng, sợ rét sợ lạnh, lưỡi nhạt rêu trắng, mạch trầm tế vô lực.
* Pháp điều trị : Tư dưỡng thận âm, bổ thận dương.
* Bài thuốc: Kim quỹ thận khí hoàn (“Kim quỹ yếu lược”) là bài thuốc chủ yếu.
Thục địa | 30g | Sơn dược | 30g |
Sơn thù | 15g | Phục linh | 15g |
Đan bì | 8g | Trạch tả | 9g |
Nhục quế | 3 nuốt | Phụ tử | 6g sắc trước |
* Ý nghĩa bài thuốc.
Lục vị địa hoàng hoàn điêu bổ thận âm, đồng thời lấy lượng nhỏ Quế, Phụ ôn bổ dương trong thận, ý là làm sinh trưởng Thiếu hỏa để sinh thận khí, Mục đích của nó là ở “ích nguồn của hỏa, để tiêu âm ế” thuộc phương pháp “trong âm cầu dương”.
2.3.4. Thể ứ huyết.
8 Chứng trạng
Quá trình bệnh lâu ngày, hoặc bệnh này phối hợp với biến đổi bệnh huyết quản tim não, chất lưỡi tối hoặc có ban ứ, chấ ứ, mạch tế sáp.
* Pháp điều trị.
Hoạt huyết hóa ứ.
* Bài thuốc.
Cách hạ trục ứ thang (“Y lâm cải sái”) gia giảm.
Ngũ linh chi | 15g | Xích thược | 9g |
Xuyên khung | 9g | Ô dược | 6g |
Đưng quy | 12g | Chỉ xác | 9g |
Đào nhân | 9g | Hồng hoa | 9g |
Đan bì | 9g | Diên hồ sách | 9g |
* Ý nghĩa bài thuốc.
Ngũ linh chi, Đương quy, Xuyên khung, Đào nhân, Hồng hoa, Đan bì, Xích thược hoạt huyết hóa ứ; Chỉ xác, ô dược, Diên hồ sách lý hí hoạt huyết, tức là khí lưu thông thì huyết lưu thông; Nếu huyết ứ, có thể Quế chi hoặc Nhục quế. Nếu ứ nhiệt ngăn trở, có thể thêm Đại hoàng, Đan bì.
2.3.5. Các bài thuốc khác.
* Cam thược giáng đừơng phiến.
Mỗi lần 4-5 viên, mỗi ngày 3 lần, 3 tháng 1 là 1 liệu trình.
* Lục vị địa hoàng hoàn.
Mỗi lần 3 g, mỗi ngày 3 lần.
* Giáng đường thư giao nang.
Mỗi lần 4-6 viên, ngày 3 lần.
* Tiêu khát hoàn.
Mỗi lần 6g, ngày 2-3 lần. Uống sau bữa ăn.
2.4. Phòng bệnh đái tháo đường
– Nên có chế độ ăn uống hợp lý.
– Hướng dẫn người bệnh xây dựng chế độ sinh hoạt có quy luật, làm việc kết hợp lao động và nghỉ ngơi.
– Mỗi ngày nên luyện tập Thái cực quyền và khí công, ngoài các bệnh cùng phát như lao phổi và bệnh tim mạch nghiêm trọng ra, nên cổ vũ khích lệ để người bệnh tham gia lao động thể lực thích đáng.
– Giữ tinh thần vui vẻ, nguyện vọng tình cảm thư thái thoải mái.