BỆNH GIẢM TẾ BÀO BẠCH CẦU
-
Y HỌC HIỆN ĐẠI
1.1 Đại cương về bệnh giảm tế bào bạch cầu
Bệnh có đặc điểm là giảm tế bào bạch cầu ở máu ngoại vi dưới 4×10/ lít kéo dài, tỷ lệ % của các tế bào bạch cầu hạt bình thường hoặc thấp ở mức độ nhẹ.
Số lượng bạch cầu suy giảm là một trong những hiện tượng đáng lo ngại, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe. Đối với người trưởng thành, sức khỏe bình thường, số lượng bạch cầu máu thường dao động trong khoảng 150 – 450Giga/ L trở lên. Nếu lượng bạch cầu thấp hơn mức kể trên, bạn sẽ được chẩn đoán mắc bệnh giảm bạch cầu.
1.2. Triệu chứng giảm tế bào bạch cầu
1.2.1. Lâm sàng
Các triệu chứng lâm sàng giảm tế bào bạch cầu không điển hình như váng đầu, mệt mỏi, ăn kém, lưng mỏi, tim hồi hộp, mất ngủ…
1.2.2. Cận lâm sàng
– Tế bào bạch cầu máu ngoại vi thấp kéo dài ở dưới 4 x 10 /lít
– Tủy xương : Có thể thấy hình ảnh suy nhược.
1.3. Chẩn đoán phân biệt
Cần chẩn đoán phân biệt với bệnh giảm tế bào bạch cầu hạt: Bệnh này có triệu chứng nhiễm trùng lặp đi lặp lại, đại đa số phát bệnh nhanh, sốt, niêm mạc miệng họng loét đau, mệt mỏi nhiều, dễ có thể dẫn tới bệnh bạch cầu cấp thể giảm bạch cầu.
1.4. Điều trị
– Kháng sinh.
– Dùng corticoid.
– Truyền máu.
– Vitamin.
– Trợ tim.

-
Y HỌC CỔ TRUYỀN ĐIỀU TRỊ GIẢM TẾ BÀO BẠCH CẦU
2.1. Bệnh danh
Bệnh thuộc phạm trù chứng “Hư” của Y học cổ truyền.
2.2. Nguyên nhân giảm tế bào bạch cầu
– Do bẩm thụ tiên thiên kém.
– Do lao động quá mệt nhọc.
– Dùng quá nhiều thuốc công phạt.
– Sau mắc bệnh nặng mà nuôi dưỡng kém.
Bệnh có liên quan đến tạng phế, tỳ, can, thận nhưng chủ yếu là tổn thương đến tỳ khí, thận khí.
2.3. Biện chứng luận trị giảm tế bào bạch cầu
2.3.1 Thể tỳ thận khí hư.
* Chứng trạng
Đầu váng, mệt mỏi, đại tiện phân nát, lưng đau, mỏi, sợ lạnh, thích ấm, rêu lưỡi trắng mỏng, chất lươi nhạt, mạch quan phù, xích nhược.
* Pháp điều trị giảm tế bào bạch cầu
Kiện tỳ ôn thận, bồi bổ vệ khí.
* Bài thuốc.
Bổ thổ ôn thận thang.
Lộ đẳng sâm | 15g | Sinh hoàng kỳ | 15g |
Tiêu bạch truật | 12g | Chích thảo | 12g |
Đại thục địa | 15g | Hoài sơn | 15g |
Đỗ trọng | 10g | Nhục quế | 3g |
Phụ tử | 5g | Đan sâm | 12g |
* Ý nghĩa bài thuốc
Bài thuốc có tên Bổ thổ ôn thận dương, nhưng các vị trong bài không phải là định để kiện tỳ ôn thận, thực chất là lấy bổ vệ hkis làm gốc. “Bạch cầu” là thuật ngữ sinh lý của Tây y, không thấy trong sách cổ của Y học cổ truyền, nhưng tác dụng đề kháng chế ngự bệnh tà (tiêu diệt vi khuẩn) của bạch cầu giống như “Vệ khí” của Y học cổ truyền. Do vậy mấu chốt điều trị bệnh giảm tế bào bạch cầu là bổ vệ khí. Ôn thổ ôn thận là một bổ tiên thiên, một bổ hậu thiên – nuôi nguồn gốc của vệ khí.
Đan sâm :Kiêm cả công cả bổ có thể hành huyết sinh tân. Kinh Dịch viết “Động thì biến, biến ắt sinh hóa” cho nên vị Đan sâm không thể xem nhẹ.
Phụ tử : ôn thận bồi thổ- là linh hồn của bài thuốc. Sách Nội kinh viết “Vệ xuất hạ tiêu, nhưng liều dùng nên nhỏ vì lấy “Hỏa ít sinh khí”.
2.3.2. Thể phế thận đều hư.
* Chứng trạng
Đầu váng, hoa mắt, hụt hơi, ngại nói, tự hãn, dễ bị cảm mạo, rêu lưỡi mỏng, chất lưỡi nhạt, mạch hư đại.
* Pháp điều trị
Ích phế bổ thận dưỡng vị.
* Bài thuốc
Kim thủy tiễn.
Đẳng sâm | 9g | Kỷ tử | 12g |
Ngũ vị | 3g | Đương quy | 6g |
Sơn dược | 12g | Xuyên khung | 3g |
Mạch đông | 9g | Thỏ ty tử | 15g |
Thục địa | 24g |
* Ý nghĩa bài thuốc.
Trong bài , các vị thuốc tác dụng dưỡng phế, tính bình, liều lượng tương đối nhỏ, không bổ mạnh so với vị thuốc tác dụng bổ thận.
Phế là tạng cực kỳ nhạy cảm, các nhà hiền triết xưa viết: “Người giỏi điều dưỡng, không cần các thang thuốc lượng lớn, dùng liều lượng cao không thích hợp thế mới giúp phế sinh khí tốt được.
Đẳng sâm: Nhuận phế, dưỡng huyết nhưng không quá tư nhuận, cổ vũ thanh dương, phấn chấn trung khí, không lo quá táo. Những nghiên cứu gần đay cho thấy Đẳng sâm có tác dụng tăng cường chức năng thực bào của hệ thống bạch cầu, nâng cao kahr năng đề kháng của cơ thể.
Xuyên khung: Có thể dẫn khí thanh dương đi lên, có thể điều huyết mới sinh đi xuống – Một vị thuốc vừa có tác dụng đưa thuốc đi lên vừa có tác dụng đưa thuốc đi xuống.
Bài thuốc ích phế bổ thận cho Sâm vào làm môi giới khiến cho Kim – Thủy gặp nhau, lam cho vệ khí tự mạnh lên.
2.3.3. Thể can thận âm hư.
* Chứng trạng
Đầu váng, đau đầu, ù tai, lưng gối mỏi mềm, mạng sườn đau lâm râm, miệng khô họng khát, rêu lưỡi ít, chất lưỡi đỏ, mạch huyền tế đới sác.
* Pháp điều trị
Tư âm điền tinh, tích tinh hóa khí.
* bài thuốc,
Sơn dực nhất quán tiễn.
Hoài sơn | 30g | Địa thục địa | 15g |
Thái tử sâm | 15g | Đương quy | 6g |
Kỷ tử | 10g | Đại bạch thược | 15g |
Xuyên luyện tử | 3g | Chích thảo | 10g |
Ngũ vị tử | 6g | Nữ trinh tử | 10g |
* Ý nghĩa bài thuốc.
Chứng can thận âm nên bổ dưỡng tỳ vị vì nó là hậu thiên của con người, tân dịch bắt nguồn từ tỳ vị, tàng trữ tại thận. Sơn dược nhuận thổ làm gốc. Sắc trắng nhập phế, dịch đặc ích thận. Thổ sinh kim, kim sinh thủy, thủy sinh mộc. Chỉ một số vi thuốc mà dưỡng âm cuả ngũ tạng. Nữ trinh tử : đắng vào tâm, ngọt vào tỳ, tính bình hòa , bổ âm, cũng dùng để chữa kinh nguyệt không đều. Thời xưa các đạo sĩ tránh ăn ngũ cốc thi dùng nó. Những nghiên cứu gần đây cho thấy, Nữ trinh tử có tác dụng tốt trong bệnh giảm bạch cầu do ác dụng của phóng xạ, hóa trị liệu dẫn tới. Xuyên luyện : Tính đắng, lạnh, công dụng thanh sơ, tính của nó điều thông, nên dưỡng âm không nên trệ.
2.3.4. Các phương phác khác chữa giảm tế bào bạch cầu
– Sinh thái sâm : 3g x 2 lần/ngày.
– Nhị chí hoàn : 3g x 3 lần / ngày.
– Ngọc bình phong thang: 1 thang / ngày.
2.4. Phòng bệnh giảm tế bào bạch cầu
– Lao động và thoải mái tinh thần.
– Đảm bảo dinh dưỡng và tránh bị cảm mạo.
– Định kỳ cận lâm sàng máu và tủy xương.