BỆNH THƯƠNG HÀN VÀ PHÓ THƯƠNG HÀN A-B.
I. Y HỌC HIỆN ĐẠI
1.1. Đại cương
Bệnh thường hàn và phó thương hàn A- B là những bệnh truyền nhiễm cấp tính đường ruột, lây truyền theo đường tiêu hóa do Salmonella (typhi và paratyphi A-B) biểu hiện lâm sàng bằng một bệnh cảnh nhiễm độc, nhiễm trùng toàn thân, đi đôi với tổn thương chủ yếu ở đường tiêu hóa và có thể ở nhiều phủ tạng khác nhau. Bệnh có thể tản phát quanh năm hoặc thành các vụ dịch lớn.
1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
1.2.1. Đường phát triển của trực khuẩn thương hàn trong cơ thể.
Salmonella qua thức ăn nứơc uống vào ống tiêu hóa, nhanh chóng qua niêm mạc ruột và phát triển trong các hạch bạch huyết trong vòng 10-14 ngày, tương đương với giai đoạn nung bệnh. Sau đó tung vào máu gây nhiễm khuẩn huyết (Thực tế chỉ có khoảng 10-50 con trong 1m3 máu nên có ý kiến cho đó chỉ là váng khuẩn huyết thôi) kéo dài trong toàn bộ quá trình của bệnh và nhất là tuần đầu, gây ra sốt tăng dần. Trong giai đoạn này, cấy máu sẽ bắt được Salmonella.
Tiếp theo tuần đầu (thời gian khởi phát) Salmonella khu trú thứ phát vào các tạng khác nhất là gan và đường mật, túi mật, ruột…Trực khuẩn xâm nhập vào niêm mạc hồi manh tràng, gây viêm các mảng Peyer và nang kín gây hoại tử và loét (thời kỳ toàn phát) và từ đó Salmonella được thải ra theo phân

1.2.2. Hoạt động của nội độc tố.
Salmonella phát triển trong hạch mạc rồi bị tiêu hủy, giải phóng nội độc tố, tung vào máu, gây độc toàn thân.
Nhiễm độc vùng gian não, trung gian não gây ra trạng thái lơ mơ, ngủ gà, li bì (trạng thái lịm luộc typhos) tay bắt chuồn chuồn và làm rối loạn trung khu thần kinh thực vật đưa đến rồi loạn mạch, huyết áp.
Nhiễm độc thần kinh thực vật ngoại vi, nhất là đám rối thần kinh thân tạng, gây ra hiện tượng loạn dưỡng mô ở hồi manh tràng, tạo điều kiện cho Salmonella xâm nhập gây nên viêm , hoại tử và loét, đôi khi chảy máu và thủng ruột.
Tóm lại : bệnh thương hàn là một bệnh vừa nhiễm độc vừa nhiễm khuẩn toàn thân, đồng thời có tổn thương khu trú chủ yếu tại đường tiêu háo.
1.3. Triệu chứng lâm sàng Bệnh thường hàn và phó thương hàn A- B
1.3.1. Thể thông thường điển hình Bệnh thường hàn và phó thương hàn A- B
* Nung bệnh
Từ 7-25 ngày, trung bình từ 12-14 ngày, ngắn nhất là 5 ngày, dài nhất là 40 ngày thường im lặng, nhưng đôi khi có rối loạn tiêu hóa và sốt nhẹ hết nhanh chóng (ở những người bị nhiễm do ăn hến hoặc sò huyết).
* Khởi phát
Thường kéo dài 1 tuần , nhiệt độ tăng từ từ, có gai rét lúc đầu, đến ngày thứ 7 sốt đến 40-41 độ C, bệnh nhân mệt khó chịu, kém ăn, nhức đầu, mất ngủ và hay có ác mộng, lúc đầu tỉnh táo sau đi dần và ló mơ và trạng thái lịm luộc (typhos).
Mạch thường phân ly với nhiệt độ và có xuất hiện mạch đôi, huyết áp dao động.
Lưỡi bự bẩn, bụng đầy hơi, óc ách hố chậu phải, táo bón, lách sưng dần lên. Bạch cầu lúc đầu có thể tăng nhẹ, nhưng càng về sau càng giảm, bạch cầu đa nhân ưa acid giảm, có thể mất, cấy máu (+).
* Toàn phát
Kéo dài khoảng 1 tuần.
Sốt liên tục sáng chiều cách nhau chừng 1 độ, kèm theo nhiễm độc thần kinh nặng như lơ mơ, ngủ gà, trạng thái li bì, nhức đầu nhiều, mất ngủ, nghễnh ngãng, tay bắt chuồn chuồn, có khi mê sảng hoặc hôn mê, lưỡi rụt nói ngọng hoặc run.
Môi se nứt nẻ, có khi có chốc mép, lưỡi qauy, bụng trướng hơi, gố đục hố chậu phải (Padalka (+)) , óc ách hố chậu phải, gan, lách to, đau nhưng mềm. Phân đi lỏng hoặc sệt, mầu nâu gạch rất khắm, ngày 5 lần, 6 lần – 10 lần. Phổi có ran rít, ran ngáy, đôi hki có ran ướt.
Mạch chậm, phân ly với nhiệt độ.Huyết áp có xu hướng giảm, tim mờ, có khi mạch đôi, điện tim thấy có điện thế thấp.
Khoảng ngày thứ 7-9 (phó thương hàn) hoặc 9-11 (thương hàn) thấy có mọc ban ở bụng, bẹn, có khi ở ngực chứng 5-7 nốt kiểu đào ban hồng, có khi mọc nhiều đợt, cách nahu 3-4 ngày, làm phản ứng Widal (+).
* Lui bệnh
Khoảng tuần thứ 3 hoặc thứ 4 của bệnh, nhiệt độ dao động mạnh chừng 3-4 ngày rồi xuống từ từ. Bệnh nhân tỉnh dần, người đỡ mệt, đi đái nhiều, phân trở lại bình thường, thấy đói và thèm ăn giải bữa.

1.3.2 Thể bệnh thường hàn và phó thương hàn A- B
* Thể theo tiên lượng:
– Nhẹ : gồm thể không điển hình, có thể đi lại được, bệnh nhân chỉ thấy rối loạn tiêu hóa kèm theo sốt nhẹ, người mệt mỏi, thường không để ý nhưng hay tái phát và có khi có biến chứng bất thừơng
– Trung bình : giống thể thông thường điển hình.
– Thể nặng: sốt cao kéo dài, ỉa lỏng, trạng thái li bì, hôn mê có khi cương sảng, kích động, mạch yếu, huyết áp hạ, có loạn nhịp, đôi khi rung nhĩ, kèm theo các biến chứng như xuất huyết ruột, dưới da, phủ tạng, thủng ruột, hoặc có sốc nội độc tố.
U rê máu tăng và có anbumin niệu.
– Thể kéo dài và hay tái phát: nhiệt độ tăng kéo dài, giảm được một thời gian rồi lại phát lại, thường thấy trong trường hợp Salmonella kháng Chlorocid.
* Thể theo thể địa
– Người già thường không điển hình.
– Trẻ em thường là lành tính, ít triệu chứng, người ta hay thấy có viêm họng, dấu hiệu màng não, đau bụng, viêm phổi và đau khớp.
– Ở trẻ em sơ sinh rất hiếm, nhưng thường rất nặng, sốt cao, ỉa lỏng, dấu hiệu não hoặc màng não, lách to.
– Ở người lớn có thai hay sảy thai, đẻ non, tử vong 10%.
Thể ở người đã tiêm chủng thường nhẹ và không điển hình có 8,5% do vaccin làm không tốt.
* Theo chủng Salmonella
Rất khó phân biệt, chỉ phát hiện đựơc chắc chắn bằng xét nghiệm Widal hoặc cấy máu.
1.4. Chẩn đoán Bệnh thường hàn và phó thương hàn A- B
1.4.1. Chẩn đoán xác định: Dựa vào
* Lâm sàng
Sốt kéo dài trên 9-10 ngày phải nghĩ đến thường hàn. Có nhiễm độc thần kinh nặng như lơ mơ, trạng thái li bì. Mạch chậm, huyết áp có xu hứơng giảm:
– Lưỡi quạy, bụng trướng, gõ đục, Padalka (+).
– Óc ách hố chậu phải, gan lách to.
– Ban vào ngày 7-9 (phó thương hàn) và 9-10 ( thương hàn).
– Bạch cầu giảm, bạch cầu đa nhân trung tính giảm và đa nhân ưa acid giảm hoặc mất.
* Xét nghiệm
Tuần thứ nhất cấy máu để phân lập Salmonella (tuần thứ 2 và 3 khó bắt được).
Tuần thứ 2 trở đi cấy phân tìm Salmonella, cấy nước tiểu, dịch mật làm phản ứng Widal.
Các kết quả xét nghiệm : cấy máu (+) có giá trị quyết định chẩn đoán, Widal (+) chỉ có giá trị khi hội chứng lâm sàng của bệnh, vì hiệu giá kháng thể có thể có ở trên người đã mắc thường hàn cũ hoặc trên người được tiêm chủng. Trái lại ở người, Widal (-) mà có biểu hiện lâm sàng đầy đủ vẫn chưa thể loại trừ được thương hàn vì thường nếu làm Widal sớm hoặc trên bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch thì phản ứng Widal không dương tính hoặc có hiệu quả rất thấp.
+ Chẩn đoán nghi ngờ: khi chỉ làm 1 lần.
– Nếu TO và TH đều dương với hiệu quả giá thấp.
TO 1/100 – TH 1/100 – hoặc chỉ có TO (+) 1/100.
– Nếu cả T lẫn A và B đều (+) với hiệu quả thấp.
Trường hợp này phải làm 2 lần để xem biến động kháng thể, và xem thử bệnh nhân có tiêm chủng không.
+ Chẩn đoán vững chắc:
Vào tuần thứ 2 của bệnh nếu thấy TO 1/200 – TH 1/2000 Tvi 1/100; nếu đã tiêm chủng phải có TO 1/400.
Vào tuần thứ 3-4 : TO 1/400 – TH 1/400.
+ Chưa khẳng định được:
Khi TH (+) mà TO (-).
Khi không có biến động kháng thể.
Khi cả T – A – B –C đều tăng như nhau.
1.4.2. Chẩn đoán phân biệt
* Sốt rét tiên phát.
Sốt liên miên, lách to, bạch cầu hạ nhưng khác là lưỡi bự, không có triệu chứng tiêu hóa rố, không có trạng thái li bì, có hồng cầu giảm, nhược sắc, trong máu có ký sinh trùng sốt rét.
* Nhiễm trùng huyết.
Giống ở chỗ có sốt kéo dài, có nhiễm độc thần kinh, có rối loạn tiêu hóa, cũng là nhiễm khuẩn huyết gram (-). Nhưng khác là mạch nhanh, có khi có các cơn rét run, nhiệt độ dao động hơn là liên tục; có thể có ban kiểu sởi chứ không phải là hồng ban; bạc cầu tăng, chuyển hóa trái và thường có ổ tiên phát và ổ khu trú thứ phát.
* Bệnh Brucella
Giống với những thể kéo dài và tái phát nhiều lần, nhưng khác là có viêm các khớp nhỏ, có mồ hôi nhiều và có tiếp xúc với súc vật, bị trụy thai và phản ứng Wright Huddleson (+).
* Lao màng não.
Giống ở chỗ bắt đầu từ từ, có nhức đầu, nôn, mất ngủ, lách to, có hội chứng màng não lúc đầu nhẹ, bạch cầu không cao. Nhưng khác là lấy dịch não tủy thấy áp lực tăng, protein và tế bào cũng tăng. Pandy Nonne Appelt (+) Mantcux (+) và có ổ lao tiên phát (thường gặp nhất là ở phổi).
* Viêm phổi
Giống ở chỗ có nhiệt độ cao liên tục, có lách to, có lơ mơ. Nhưng khác là bạch cầu tăng cao, chuyển trái, ho nhiều, khó thở. Triệu chứng viêm phổi rố nhiệt độ tăng đột ngột.
* Hodgkin:
Giống ở chỗ sốt kéo dài, bạch cầu hạ, lách to. Nhưng khác là thường sốt cơn về đêm, ra mồ hôi nhiều, hạch to ở nhiều nơi trên cơ thể.
1.5. Điều trị Bệnh thường hàn và phó thương hàn A- B
.5.1. Điều trị đặc hiệu
Từ những năm 1940, khi có chloramphenicol ra đời cho đến nay, việc điều trị thương hàn đã thu được nhiều kết quả hơn, mặc dù ít năm gần đây đã có Salmonella kháng lại chloramphenicol , nhưng thuốc này vẫn đóng vai trò chính trong việc điều trị, vì nó tập trung với đậm độ lớn vào hạch lâm ba mạc treo là nơi ẩn náu và phát triển của Salmonella. Tuy vậy, do tác dụng diệt khuẩn mạnh của nó nên cũng hay gây những biến chứng trong điều trị.
1.5.1.1. Điều trị thể thông thường.
Chloramphenicol (chlorocid, chloromycetin, typhomycin, levomycetin…) cho 0,02-0,02 / 1 kg thể trọng cơ thể.
1g – 1,25 g/ngày đến hết sốt 3,4 này thì nghỉ độ 4 ngày rồi tiếp tục thêm cho hết, tổng liều khoảng 15 ngày.
1.5.1.2. Ở những thể nặng
Cho liều nhẹ tăng dần, đề phòng vi khuẩn chất ồ ạt tung nội độc tố vào máu gây chảy máu, thũng ruột va sốc nội độc tố, cụ thể nên dùng 0,5 -0,75g ngày đầu và thứ 2, rồi tăng lên đến 1g và kéo dài đủ 15 ngày như trên.
1.5.1.3. Ở những ngươi có bạch cầu quá thấp.
Không dùng chloramphenicol mà thay bằng thiamphenicol (thiophenicol) mỗi ngày 1 g kéo dài 15 ngày.
Hoặc dùng ampicilin 2-3 g/ ngày, kéo dài 15 ngày.
1.5.1.4. Khi có viêm túi mật: dùng ampicylin liều như trên.
1.5.1.5. Những diều cần chú ý
– Khi đang điều trị xảy ra sốc hoặc chẩy máu thì ngừng ngay chloramphenicol và xử trí cấp cứu, trong việc dùng thuốc điều trị đặc hiệu tốt nhất nên dùng Ampicilin.
– Khi dùng đủ liều mà vẫn không giải quyết được :thay thuốc chlorocid bằng ampicilin, Bactrim hoặc acid nalidixique (Negram) nếu có. Kết hợp với corticoid: có thể cắt được sốt, nhưng đề phòng loét và xuất huyết, chỉ nên dùng ngắn ngày.
1.5.2. Điều trị cơ chế triệu chứng
1.5.2.1. Truyền dịch
Nhất là khi sốt cao không ăn uống được, nôn và ỉa lỏng nhiều.
Thanh huyết ngọt 10% ngày 500-1000ml truyền chậm tĩnh mạch (20 giọt/1 phút) . Bổ sung điện giải theo điện giải đồ. Thận trọng khi có suy tim.
1.5.2.2. Trợ tim trợ lực.
Dùng ouabain 1/4mg ngày 2 lần, mỗi lần ½ ống truyền tĩnh mạch với thanh huyết.
Tiêm bắp spactein, coramin.
Viamin B1, B6, C.
Khi huyết áp thấp cho thêm DOCA, syneortyl.
1.5.2.3. Nếu sốt cao, có thể cho chườm đá kết hợp với thuốc liệt hạch như aminazin, thiantan.
1.5.3. Liệu pháp vaxin
Thường dùng với các thể kéo dài hay tái phát người ta có thể tiêm 1ml dưới da kiểu nhắc nhở, có khi dùng 2 lần cách nhau 1 tuần như tiêm phòng.
1.5.4. Dinh dưỡng
Khi đã chẩn đoán là thương hàn phải cho ăn chế độ lỏng, mềm (đề phòng thủng ruột) kéo dài đến hết sốt và cả trong giai đoạn dưỡng bệnh (ăn giữa bữa).
Chế độ ăn lỏng nhiều chất bổ và đủ calo như nước rau, đậu, thịt, trứng, sữa, nước trái cây. Khi ăn được, cho ăn cơm nhão, thức ăn băm , làm nhiều bữa, hạn chế thứ ăn gây mem và sinh hơi, chướng bụng.
1.5.5. Điều trị biện chứng
1.5.5.1. Xuất huyết
Ngừng cho chlorocid bất động tại chỗ, theo dõi mạch, nhiệt huyết áp, chừm đá ở bụng, dùng các loại thuốc cầm máu, nếu nặng thì truyền máu tươi.
1.5.5.2. Thủng ruột
Ngừng chlorocid, chống sốc, chuyển ngoại khoa, mổ khâu lỗ thũng lại.
1.5.5.3. Số nội độc tố
Ngừng chlorocid, dùng corticoit liều cao kèm truyền nước, amnnitol – truyền máu tươi, tiêm DOCa, Isupren.
1.5.5.4. Viêm cơ tim
Dùng các loại vitamin B1, B6, spactein, ngọt ưu trương, ouabain.
1.5.6. Điều trị người lành mang trùng
Dùng ampicilin và kiểm tra xem có sỏi túi mật không để điều trị ngoại khoa.
II. Y HỌC CỔ TRUYỀN BỆNH THƯƠNG HÀN
2.1. Bệnh danh
Thuộc phạm tù “Thấp ôn” của Y học cổ truyền
2.2. Biện chứng luận trị
2.2.1. Thấp nặng hơn nhiệt
2.2.1.1. Thể tà tắc vệ khí
* Chứng trạng
Sốt sợ rét, đau và nặng, thân người nặng nề, chân tay mệt mỏi, ngực bụng trướng dầy, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch nhu hoãn.
* Pháp điều trị
Phương hướng tuyên hóa.
* Bài thuốc
Hoắc phác hạ linh thang (“Y nguyên”) gia giảm
Hoắc hương | 9g | Đậu khấu | 3g |
Hậu phác | 6g | Bán hạ | 9g |
Sinh mễ nhân | 12g | Phục linh | 12g |
Chỉ xác | 9g | Trâu cổ | 9g |
Trư linh | 12g | Trạch tả | 12g |
* Ý nghĩa bài thuốc
Bài thuốc này dùng ở thấp tà xâm nhập từ ngoài, trạng thái triệu chứng vệ dương bị chặn. Tác dụng của bài thuốc này bao gồm 3 phương diện là hương thơm hóa thấp, đắng ấm táo thấp và đạm thấp lợi thấp, mục đích của nó ở chỗ phân giải thấp của biểu lý, khiến cho thấp khu trừ nhiệt, bệnh giải từ ngoài, tong bài thuốc Trâu cổ, Hoắc hương tuyên thấu bề mặt cơ, hương thơm hóa thấp; Bán hạ, Hậu phác, Đậu khấu đắng âm táo thấp; Dĩ nhân, Phục linh, Trư linh, Trạch tả đạm thấp lợi thấp, mấu chốt phân biệt triệu chứng của nó ở sợ rét, rêu lưỡi trắng nhớt.
2.2.1.2. Thể thấp uất tam tiêu
* Chứng trạng
Sốt sau giờ ngọ là nặng, không khát hoặc khát không muốn uống, đổ mồ hôi nhiệt không rút, đau đầu mình nặng, biểu lộ tình chí kém linh hoạt, phân nát loãng, lưỡi đỏ nhạt, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch hoãn.
* Pháp điều trị
Khu thấp tiết trọc.
* Bài thuốc.
Đạt nguyên ẩm ( “Ôn dịch luận”) là bài thuốc chủ.
Hậu phác | 6g | Tân lang | 9g |
Thảo quả | 6g | Tri mẫu | 9g |
Hoàng cầm | 9g | Bạch thược | 9g |
Sinh cam thảo | 6g |
* Ý nghĩa bài thuốc
Bài thuốc này dùng ở chỗ tà nhập nguồn hấp thu, cơ chế khí bị uất, thấp chặn nhiệt phục, lúc này tà không ở biểu, kiêng dùng phát hãn. Vị không thực, không nên công hạ, đúng như Tiết Sinh Bạch đã nói :”Lúc mới nhập nguồn, trừ uế trọc, kèm thanh lý nhiệt. Trong nhiệt có thấp, không nên đơn tuần thanh nhiệt, do vậy lấy Thảo quả cay thơm hóa trọc, tuyên thấu phục tà; Hậu phá đắng ấm hóa thấp; Tân lang cay ấm tán thấp tà, lý khí phá kết, khí vị của 3 thuốc cay khô, có thể đến thẳng gốc màng, một tuyên thấu, một ôn khai, một phá kết, điều dưỡng cơ chế khí để phục hồi vận động của tỳ. Trong thấp có nhiệt, lại kiêng chỉ táo thấp, do vậy phối hợp Hoàng cầm thanh nhiêt táo thấp, chữa thấp nhiệt lưu ở trong, do vậy phối hợp Hoàng cầm thanh nhiệt táo thấp, chữa thấp nhiệt lưu ở trong; Tri mẫu thanh nhiệt tư âm, để phòng ôn tà hóa hỏa thương tổn tân dịch; Thược dược liễm âm hòa lý để phòng sự hao tán thương âm của các thuốc cay táo.
2.2.2. Thấp nhiệt đều nặng
* Chứng trạng
Sốt, ngực tức, khát không uống nhiều, bụng bí, buồn nôn, chân tay cơ thể nặng nề, ngực bụng có các chấm trắng, hoặc có ban mẩm, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch tế hoạt.
* Pháp điều trị
Hóa thấp thanh nhiệt
* Bài thuốc
Liên phác ẩm (“Hoắc hoạn luận) là bài thuốc chủ.
Hoàng liên | 3g | Hậu phác | 6g |
Thạch xương bồ | 9g | Bán hạ | 9g |
Trâu cổ | 9g | Tiêu sơn chi | 9g |
Lô căn | 30g |
* Ý nghĩa bài thuốc.
Trạng thái triệu chứng thấp nhiệt đều nặng là do thấp ngăn trung tiêu, uất chứng sinh nhiệt mà dẫn tới. Chữa nên thanh nhiệt hóa thấp, điều khí hòa vị.
Trong bài thuốc: Hậu phác hành khí hóa thấp, Hoàng liên thanh nhiệt táo thấp, khiến cho khí lưu thông thì thấp được hóa, thấp tiêu thì nhiệt cũng tiêu; Trâu cổ, sơn chi thấu tà tuyên giải uất nhiệt ở ngực bụng; Xương bồ hương thơm hóa thấp mà làm mạnh tỳ; Bán hạ táo thấp giáng nghịch mà hòa vị;Lô căn trong “Đường bản thảo” nói rằng nó chữa nấc ợ không tốt trong dạ dày nhiệt. “Y Doãn yếu” lại cho rằng nó có thể thảm thấp hành thủy, có thể thấy nó có công dụng thanh nhiệt hóa thấp, hòa vị dứt nôn.
2.2.3. Nhiệt nặng hơn thấp.
* Chứng trạng
Sốt nhẹ, mặt đỏ, bứt rứt thở mạnh, miệng khát muốn uống, thân nặng bụng bí, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch nhu sác.
* Pháp điều trị
Thanh nhiệt hóa thấp
* Bài thuốc.
Thương truật Bạch hổ thang (“Loại chứng hoạt Nhân thư”) gia giảm.
Sinh thạch cao | 60g | Lô căn tươi | 30g |
Tri mẫu | 12g | Ngạnh mễ | 15g |
Cam thảo | 6g | Thương truật | 9g |
Liên kiều | 12g | Trúc diệp | 6g |
* Ý nghĩa bài thuốc
Chứng này nhiệt nặng hơn thấp, nên lấy chủ là thanh nhiệt, do vậy dùng bạch hổ thang thanh đại nhiệt của khí phận, nhưng do có thấp, còn cần thêm Thương truật đắng ấm táo thấp kiện tỳ, đồng thời cho thêm Liên kiều, Trúc diệp, Lô căn thanh nhiệt hóa thấp, khiến cho nhiệt đi thấp tiêu thì bệnh sẽ khỏi.
2.2.4. Nhiệt nhập dinh huyết
* Chứng trạng
Người sốt cao vào ban đêm tương đối nặng, bứt rứt không yên, nặng thì nói mê, đi ngoài ra máu, chất lưỡi đỏ sẫm, mạch tế sác.
* Pháp điều trị
Thanh nhiệt, lương dinh, chỉ huyết.
* Bài thuốc.
Tê giác địa hoàng thang (“Bị cấp thiên kim yếu phương”) gia giảm.
Tê giác | 3g | Trắc bá (thán) | 12g |
Xích thược | 9g | Quỳ hoa | 15g |
Đan bì | 9g | Ngân hoa (thán) | 12g |
Sinh địa | 15g | G |
* Ý nghĩa bài thuốc
Thấp nhiệt hóa táo, thâm nhập dinh huyết, thường dễ tổn thương huyết lạc của đường ruột, mà dẫn tới huyết từ dưới tàn, đồng thời kèm thấy sốt, bứt rứt không yên, nói mê sảng…Do vậy trực tiếp cần dùng tê giác địa hoàng thang mát huyết tán huyết, đồng thời cho thêm Ngân hoa thán, Trắc bá thán, Quỳ hoa, Địa du để tăng cường khả năng cầm máu. Do giai đoạn sau của thấp ôn rất dễ dẫn đến xuất huyết ruột, mà khống chế máu của ruột, mát huyết chỉ huyết là phương pháp chữa mấu chốt. Nếu đi ngoài ra máu không dứt, chứng bệnh thấy sắc mặt trắng xanh, tinh thần ủy mị chậm chạp, đổ mồ hôi, chân tay lạnh, nhiệt độ cơ thể đột ngột hạ, mạch vi tế muốn tuyệt, lưỡi trắng nhạt, cũng là khí theo huyết thoát, gấp nên ích khí cố thoát, dùng Độc sâm thang gộp với Hoàng thổ thang chữa trị.
2.2.5. Dư tà chưa hết khí âm đều tổn thương.
* Chứng trạng
Sốt lui mà chưa hết, hình thể gầy, ngực bụng đầy cướng, bí, mệt mỏi mất sức, rêu lưỡi vàng khô hoặc nhẵn không có rêu mạch tế nhược.
* Pháp điều trị
Thanh giải dư tà, ích khí dưỡng âm.
* Bài thuốc.
Trúc diệp thạch cao thang (“Thương hàn luận”) gia giảm.
Trúc diệp | 6g | Sinh thạch cao | 30g |
Thái tử sâm | 9g | Mạch đông | 9g |
Thạch hộc | 12g | Dĩ nhân | 15g |
* Ý nghĩa bài thuốc.
Cơ chế bệnh của triệu chứng này là sau khi bệnh tà chưa hết, khí âm đều tổn thương, chữa nó nếu chỉ thanh nhiệt mà không ích khí sinh tân, thì khí âm khó khôi phục, nếu chỉ ích khí sinh tân mà không thanh nhiệt lại e rằng nhiệt tà đót trở lại, tro tàn bùng cháy, chỉ có thanh bổ cùng tiến hành, vừa phải thanh nhiệt sinh tân, lại ích khí hòa vị, mới có thể là phương pháp toàn vẹn đôi đường, mà Trúc diệp thạch cao thang lập ra cính vì điều này. Thanh nhiệt mà kèm hòa vị, bổ hư mà không lưu giữ tà.
Tổng hợp các điều nói trên, thời gian thấp nhiệt lưu ở khí phận của bệnh này tương đối dài, trọng điểm nên nắm vững chữa trị giai đoạn ở khí phận bởi vì giai đoạn ở khí phận là thời gian mấu chốt mà chính tà giao tranh và giai đoạn chuyển hướng phát triển của thế bệnh. Nếu tà lúc đầu nhập vào khí phận, hình ảnh hỏa tán thương tổn âm còn chưa nổi trội, lúc này chính khí còn thịnh , nếu có thể tích cực tiến hành chữa trị hợp lý, thường thường có thể xoay chuyển tình trạng bệnh, khiến tình trạng bệnh chuyển biến tốt. Ngược lại nếu chứng trạng của khí phận không được khống chế kịp thời, bệnh tà sẽ thâm nhập vào dinh huyết, khiến tình trạng bệnh diễn biến xấu. Do đó có thể thấy, giữ chắc cửa ải của khí phận có ý nghĩa quan trọng đối với nâng cao hiệu quả chữa trị. Lúc này có thể dùng Kim ngân hoa thành:
Kim ngân hoa | 100g | Liên kiều | 30g |
Hoàng cầm | 30g | Haonfg bá | 15g |
Bản lam căn | 30g | Sinh địa | 12g |
Địa cam thảo | 15g | Đan bì | 15g |
(Những thuốc này có tác dụng ức chế và tiêu diệt vi khuẩn hình que của Thương hàn tương đối mạnh) khiến cho nó có thể được khống chế hoặc chặt đứt ở giai đoạn khí phận.
2.2.6. Bài thuốc khác.
– Phượng vĩ thão hợp tễ:
Tiểu phượng vĩ thảo, Ngư tinh thảo, Nhân trần, Hoắc hương ngạnh sắc nước uống chủ trị thương hàn ruột.
– Bài thuốc Thanh tiết thương hàn: Sinh địa du, Hoàng cầm, hồng đằng, bại tương thảo, Chế địa hoàng (Hoặc Sinh địa hoàng) sắc nước uống chủ trị thương hàn ruột.
2.3. Phòng bệnh thương hàn
– Giai đoạn sốt cao nên nằm giường nghỉ ngơi, uống nhiều nước sôi, ăn uống với chất lỏng thanh đạm là thích hợp như cháo gạo rang, cháo bột ngó sen…kiêng ăn các thức ăn thô cứng sống lạnh, béo ngọt, giai đoạn sau nhiệt lui, ăn cần tăng dần dần, lượng ăn nên dần tăng, lấy loãng mềm, ít bã, thức ăn dễ tiêu hóa là thích hợp.
– Đối với người bệnh tiến hành chữa trị cách ly tới khi tạng thái chứng bệnh tiêu mất, xét ngiệm ở phân 3 lần âm tính thì dừng.
– Chú ý uống nước, ăn và quản lý vệ sinh phân, nước tiểu, chú ý vệ sinh các nhân, cắt đứt con đường truyền lan.
– Tiêm chủng phòng ngừa.