Chào mừng các bạn đến với blog của chúng tôi! Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về cách chữa bệnh trĩ một cách hiệu quả và an toàn nhất. Bệnh trĩ không chỉ gây ra sự không thoải mái mà còn ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Vậy hãy cùng khám phá các phương pháp điều trị và các biện pháp phòng tránh, để chúng ta có thể sống vui vẻ và thoải mái hơn!
Bệnh trĩ là một vấn đề không chỉ gây đau đớn mà còn ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống hàng ngày của bạn. Triệu chứng thường gặp của bệnh trĩ bao gồm ngứa, đau, chảy máu và sưng tại vùng hậu môn. Nguyên nhân chính của bệnh trĩ là áp lực gia tăng trong hậu môn, dẫn đến việc các tĩnh mạch bị căng và phình to.
Thay đổi lối sống: Bước đầu tiên trong việc chữa trị bệnh trĩ
- Duy trì chế độ ăn uống giàu chất xơ và uống đủ nước để tránh táo bón.
- Tập thể dục đều đặn để cải thiện sự lưu thông máu trong cơ thể.
- Tránh ngồi lâu và nâng đồ nặng để giảm áp lực trong hậu môn.
Sử dụng thuốc: Lựa chọn không thể bỏ qua
Nếu bạn đang gặp phải các triệu chứng của bệnh trĩ như ngứa, đau hoặc sưng, việc sử dụng thuốc có thể là một giải pháp tạm thời hiệu quả. Thuốc an thần, kem chống viêm và thuốc tăng cường sự co bóp của các mạch máu là những lựa chọn phổ biến. Tuy nhiên, hãy tìm kiếm sự tư vấn của bác sĩ để chọn loại thuốc phù hợp nhất với tình trạng sức khỏe của bạn.
Phương pháp điều trị ngoại khoa: Khi cần thiết
Trong những trường hợp nặng, khi các phương pháp trên không đem lại hiệu quả, phương pháp điều trị ngoại khoa có thể được xem xét. Các phương pháp như đốt laser, cắt bỏ hoặc ghim là những biện pháp mà bác sĩ có thể đề xuất để giúp giảm bớt các triệu chứng và khắc phục bệnh trĩ.
Tầm quan trọng của việc chăm sóc sức khỏe: Đừng tự coi thường
Cuối cùng, nhớ rằng việc chăm sóc sức khỏe là điều quan trọng nhất. Đừng ngần ngại tìm kiếm sự tư vấn từ các chuyên gia y tế khi cần thiết. Họ sẽ giúp bạn đưa ra quyết định đúng đắn và chọn lựa các phương pháp điều trị phù hợp nhất.
Kết luận: Chăm sóc sức khỏe là quan trọng nhất
Trong bài viết này, chúng tôi đã cung cấp cho bạn một số phương pháp chữa trị bệnh trĩ hiệu quả và an toàn nhất. Nhớ luôn đặt sức khỏe lên hàng đầu và không ngần ngại tìm kiếm sự giúp đỡ từ các chuyên gia y tế. Hãy chăm sóc cơ thể của bạn để có một cuộc sống khỏe mạnh và hạnh phúc!

CÁCH CHỮA BỆNH TRĨ
Bệnh trĩ là một vấn đề không chỉ gây đau đớn mà còn ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống hàng ngày của bạn. Tôi sẽ hướng dẫn các bạn về cách chữa bệnh trĩ hiệu quả và an toàn nhất trong bài viết này.
I. Y HỌC HIỆN ĐẠI
1.1. Đại cương
Bệnh trĩ phát sinh là do tình trạng phồng giãn và sung huyết đám rối tĩnh mạch hậu môn trực tràng, hình thành một hay nhiều búi trĩ. Tùy theo vị trí giải phẫu và mức độ sung huyết của đám rối tĩnh mạch trĩ trong hoặc trĩ ngoài mà phân thành trị nội, trĩ ngoại và mức độ nặng nhẹ của bệnh.
Trĩ là một bệnh hay gặp ở cả nam và nữ, lứa tuổi chủ yếu là trung niên. Theo thống kê của các tác giả châu Âu, châu Mỹ bệnh trĩ chiếm tỷ lệ 40-50% dân số. Ở Việt Nam bệnh trĩ cũng có tỷ lệ mắc bệnh khá cao từ 30-35% dân số, đứng hàng thứ 3 trong cơ cấu bệnh hậu môn trực tràng.
Bệnh trĩ đã được biết rất sớm trong lịch sử y học, trong Y văn cổ có câu “Thập nhân cửu trĩ” tức là 10 người có 9 người mắc bệnh trĩ – điều đó nói lên tính khá phổ biến của bệnh mà y học đã sớm quan tâm nghiên cứu điều trị chứng bệnh này.
1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Nguyên nhân chính của bệnh trĩ bao gồm áp lực gia tăng trong hậu môn, dẫn đến việc các tĩnh mạch bị căng và phình to. Các yếu tố như táo bón, rặn khi đi cầu, và lối sống không lành mạnh có thể tăng nguy cơ mắc bệnh trĩ.
Có nhiều nguyên nhân và những yếu tố thuận lợi sinh ra bệnh, được tập trung vào 4 nhóm chính.
– Nhóm bệnh lý đường tiêu hóa: hội chứng lỵ, viêm đại tràng mạn tính, rối loạn tiêu hóa kéo dài, táo bón…khiến cho người bệnh đi ngoài phải rặn nhiều, thời gian đại tiện tạo điều kiện phát sinh bệnh trĩ.
– Sự suy yếu tổ chức nâng đỡ tại chổ: do lớp cơ ở dưới niêm mạc hậu môn trực tràng, hệ thống cơ thắt, dây chằng, cơ nâng bị suy yếu, hệ thống đàm rối tĩnh mạch suy yếu sa giảm hình thành búi trĩ.
– Yếu tố cơ học: thai sản ở phụ nữ, các khối u vùng tiểu khung (U xơ tử cung, u nang buồng trứng, u phì đại tiền liệt tuyến…) bệnh lý tăng áp lực tĩnh mạch cửa…là cản trở tuần hoàn về của hệ tĩnh mạch cửa chủ, gây ứ máu ở đám rối tĩnh mạch trĩ.
– Các nguyên nhân khác:
+ Chế độ ăn: ăn nhiều thức ăn cay nóng, kích thích như ớt, hạt tiêu, rượu….
+ Nghề nghiệp: ngồi lâu, đứng lâu, lao động nặng nhọc, ngồi xổm, thói quen nhịn đại tiện.
+ Ngoài ra bệnh trĩ còn mang yếu tố gia đình.
1.3. Biểu hiện lâm sàng
Bệnh trĩ thường gây ra các triệu chứng như ngứa, đau, chảy máu, và sưng tại vùng hậu môn. Những triệu chứng này có thể gây ra sự khó chịu và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống hàng ngày.
– Chảy máu.
+ Đặc điểm: chảy máu tươi khi đại tiện, tự cầm khi kết thúc cuộc đi ngoài.
+ Chảy máu là biểu hiện sớm nhất, hay gặp nhất, hình thức chảy máu và số lượng máu chảy rất khác nhau. Lúc đầu chảy máu kín đáo, máu dính theo phân, về sau máu chảy nhỏ giọt hoặc phun thành tia sau mỗi khi rặn đi ngoài. Bệnh diễn biến mạn tính lâu ngày có thể dẫn đến tình trạng suy nhược thiếu máu.
– Trĩ sa: Trĩ độ II trở lên, búi trĩ sa ra ngoài hậu môn tạm thời hoặc thường xuyên, đôi khi có chảy dịch ẩm ướt khó chịu.
– Đau: trĩ nội bình thường không đau mà có cảm giác tức nặng ở hậu môn, chỉ đau khi có biến chứng : trĩ tắc mạch, trĩ nghẹt, trĩ viêm hoặc trĩ kết hợp với một bệnh khác như nứt, áp xe, rò hậu môn, viêm ống hậu môn…
– Khám thực thể:
+ Khám toàn thân: đánh giá tình trạng toàn thân người bệnh, các bệnh lý khác kết hợp khác.
+ Khám tại chổ hậu môn: bệnh nhân nằm tư thế sẩn khoa.
* Quan sát hậu môn, cho bệnh nhân rặn mạnh bộc lộ các búi trĩ nội, vị trí từng búi trĩ, màu sác thường đỏ tươi hoặc đỏ sẫm hơi tím, có loét chợt, có chảy máu không?.
* Thăm dò hậu môn bằng tay để biết tình trạng ống hậu môn mềm mại hay không mềm mại, đau hay không đau, tình trạng các búi trĩ, tiến liệt tuyến (ở nam), có máu theo tay hay không ?.
* Soi hậu môn trực tràng kiểm tra, rất cần thiết cho chẩn đoán ác định và chẩn đoán phân biệt.
1.4 Chẩn đoán phân biệt
– Polip hậu môn trực tràng.
– Ung thư hậu môn trực tràng.
– Viêm loét hậu môn, trực tràng chảy máu.
1.5. Phân loại và phân độ trĩ.
1.5.1. Trĩ nội.
– Trĩ nội có nguồn gốc từ đám rối tĩnh mạch trĩ trong, ở phía trên đường lược, phủ bởi lớp niêm mạc, thường có ở 3 điểm, 8h, 11h, 3h (tư thế sản khoa) là 3 búi trĩ chính.
– Phân độ: trĩ nội phân làm 4 độ.
+ Độ I: Búi trĩ chỉ to lên trong lòng ống hậu môn, không sa ra ngoài.
+ Độ II: Búi trĩ sa ra ngoài khi đại tiện, nhưng tự co lên được sau khi đi ngoài.
+ Độ III: Búi trĩ sa ngoài hậu môn khi đại tiện, không tự co, phải dùng tay đẩy lên.
+ Độ IV: Búi trĩ thường xuyên sa ra ngoài hậu môn, cọ xát đau, ẩm ướt khó chịu.

1.5.2. Trĩ ngoại.
– Có nguồn gốc từ đám rối tĩnh mạch trĩ ngoài, phía dưới đường lược phủ bởi lớp da, thường ở ngoài ống hậu môn, sát mép hậu môn.
– Đặc điểm: Không chảy máu nhưng hay có biến chứng tắc mạch gây nhồi máu, đau buốt, điều trị nội khoa từ 2-5 ngày bằng thuốc giảm đau, giảm viêm nề ngâm tại chỗ, không đỡ tiến hành chích giải phóng máu tụ.
1.5.3. Trĩ hỗn hợp.
Là sự liên kết giữa trĩ nội và trĩ ngoại với nhau thành một thể nhưng quan sát kỹ vẫn có ranh giới giữa 2 phần.
1.5.4. Trĩ biến chứng.
– Trĩ + sa trực tràng.
– Trĩ tắc mạch gây nhồi máu.
– Trĩ sa nghẹt, viêm nề, trĩ xơ hóa.
1.6. Điều trị
Cho đến nay đã có nhiều loại thuốc và các phương pháp điều trị bệnh trĩ tập trung lại có 3 phương pháp lớn:
– Điều tị nội khoa – bảo tồn.
– Điều trị bằng thủ thuật : bôi, đắp thuốc, tiêm xơ, điện trường WDII, laser, thắt trĩ…
– Phẫu thuật: White head, Milligan – Morgan, Ferguson.
Kết quả điều trị phụ thuộc vào chỉ định cho từng loại trĩ và mức đọ nặng nhẹ của bệnh.
II. Y HỌC CỔ TRUYỀN CHỮA BỆNH TRĨ
2.1. Bệnh danh
Trĩ sang.
2.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh.
– Phát bệnh trĩ không chỉ do bệnh lý tại chổ mà còn do yếu tố toàn thân như âm dương thiếu cân bằng, tạng phủ, khí huyết hư tổn, cùng với thâp, nhiệt, phong, táo (tứ tà tương hợp) ăn uống, nghề nghiệp gây ra.
– Thấp nhiệt: gây lỏng, rặn nhiều.
– Tràng táo: táo nhiệt ở đại tàng lâu ngày, làm thương âm, tân dịch hư hao, huyết nhiệt, nhiệt bức huyết vong hành sinh chảy máu.
– Khí hư hạ hãm.
– Các yếu tố khác như: ăn uống mất điều hòa hay ăn thức ăn cay nóng, nghề nghiệp, phụ nữ chửa đẻ nhiều kiêng khem quá mức…
2.3. Biện chứng luận trị.
2.3.1. Thể thấp nhiệt ở đại trường.
* Chứng trạng.
Đại tiện ra máu,, sắc đỏ tươi, số lượng nhiều hoặc ít, trĩ sa theo độ, đau nóng rát hậu môn, đại tiện táo hoặc đau quặn bụng, mót rặn, địa tiện bí khó đi, tiểu tiện vàng, sẻn. Chất lưỡi đỏ, rêu vàng, amjch huyền tế, sác.
* Pháp điều trị.
Thanh nhiệt, lợi thấp, lương huyết chỉ huyết.
* Bài thuốc:
Hòe hoa tán (“Bản sự phương) gia giảm.
Hòe hoa | 15g | Kinh giới | 10g |
Chỉ xác | 10g | Trắc bá diệp | 10g |
Hoàng bá | 10g |
* Ý nghĩa bài thuốc:
Hòe hoa thannh thấp nhiệt ở đại trườn, lương huyết chỉ huyết. Trắc bá diệp giúp cho hòa hoa tăng cường tác dụng chỉ huyết. Kinh giới tuệ sơ phong thanh nhiêt chỉ huyết. Chỉ xác hạ khí khoan trường. Hoàng bá thanh nhiệt lợi thấp.
2.3.2. Thể tỳ hư không nhiếp huyết.
* Chứng trạng
Đại tiện ra máu tưới, sắc nhạt màu, lượng có thể nhiều ít khác nhau, kèm theo sắc mặt kém tươi nhuận hồi hộp mệt mỏi, ăn ngủ kém, phân táo lỏng thất thường, trĩ sa. Chất lưỡi nạt, rêu lưỡi mỏng, mạch tế vô lực.
* Pháp điều trị.
Ích khí nhiếp huyết.
* Bài thuốc.
Quy tỳ thang (“Tế sinh phương”) gia giảm.
Hoàng kỳ | 30g | Đẳng sâm | 20g |
Bạch truật | 12g | Bạch linh | 12g |
Đương quy | 12g | Trần bì | 5g |
Mộc hương | 10g | Tiên hạc thảo | 30g |
Chế hoàng tinh | 30g |
* Ý nghĩa bài thuốc.
Đẳng sâm, Hoàng kỳ , Bạch truật, Bạch linh ngọt ấm bổ tỳ ích khí. Đương quy dưỡng can sinh tâm huyết. Mộc hương, Trần bì lý khí hòa vị. Tiên hạc thảo, Hoàng tinh cùng dùng bổ khí, dưỡ âm, sinh tân.
2.3.3. Thể khí hư hạ hãm.
* Chứng trạng
Thường thấy ở bệnh nhân có tuổi, mắc bệnh lâu ngày, trĩ sa không tự co kèm theo sa niêm mạc trực tràng. Chảy máu tươi khi đại tiện ít hơn, sắc nhạt màu, kèm theo tinh thần mệt mỏi suy nhược, hụt hơi, ngại nói, sắc mặt kém tươi nhuận, hồi hộp, váng đầu, ăn ngủ kém, đại tiện phân nát, tiểu tiện trong dài, chất lưỡi nhạt bệu, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch trầm tế nhược.
* Pháp điều trị
Ích khí dưỡng huyết,thăng đề cố nhiếp.
* Bài thuốc:
Bổ trung ích khí thang (Tỳ vijv luận).
Sài hồ | 8g | Bạch truật | 12g |
Trần bì | 6g | Thăng ma | 10g |
Đẳng sâm | 15g | Đương quy | 12g |
Hoàng kỳ | 30g | Chích thảo | 5g |
* Ý nghĩa bài thuốc:
Hoàng kỳ cùng với Đẳng sâm, bạch truật, Chích thảo để kiện tỳ ích khí, với Trần bì để lý khí, với Đương quy để bổ huyết. Sài hồ, Thăng ma để thăng dương bị hãm ở dưới. bài thuốc cs tác dụng ích khí thăng đề kiện tỳ chỉ huyết.
2.3.4 Các phương pháp khác.
2.3.4.1. Điều trị trĩ bằng bôi khô trĩ tán.
Đây là bài thuốc thừa kế nghiên cứu ứng dụng từ những năm 1957 tại Viện Y học Cổ truyền Việt Nam chỉ định điều trị cho trĩ nội độ II, độ II đơn thuần. Hai loại khô trĩ tán A và Khô trĩ tán B có Thạch tín dễ gây độc cho cơ thể và đau nhiều, hiện nay dùng Khô trĩ tán C thành phần: Nha đảm tử, Đởm phàn, Khô phàn, Ô mai, Băng phiến, Novocain..
Bôi khô trĩ tán C lên bề mặt, khe kẽ các búi trĩ sau khi tiêm Novocain 3% + cồn 90 . Hàng ngày bôi thuốc 1 lần sau khi ngâm rửa hậu môn trong 7-10 ngày búi trĩ rụng hoại tử, bôi cao sinh cơ, vết thương liền nhanh do niêm mạc hậu môn tự tái tạo.
2.3.4.2. Điều trị trĩ bằng phương pháp tiêm xơ.
– Hiện nay có nhiều laoij thành phần kết hợp thuốc tân dược và đông dược tiêm xơ điều trị bệnh trĩ như dùng dịch PG60 của Thành phố Hồ Chí minh, dung dịch tiêu trĩ của Viện y học Cổ tuyền Quân đội.
– Kỹ thuật tiêm: tiêm theo 4 điểm đến lớp dưới niêm mạc, vào chân búi trĩ, tránh tiêm sâu vào lớp cơ gây hoại tử lan rộng, sâu và đau.
– kết quả điều trị tốt đối với trị nội độ II chảy máu nhiều.
2.3.4.3. Thắt trĩ theo phương pháp kết hợp YHCT –YHHĐ ở Viện Y học Cổ tuyền Quân đội
– Chỉ định cho trĩ nội độ II, III, trĩ hỗn hợp, trĩ ngoại.
– Tiến hành thủ thuật theo 5 thì, tiêm dung dịch khô trĩ vào búi trĩ đã thắt, cắt đỉnh búi trĩ hình hoa khế giải phóng dung dịch khô trĩ – bôi cao sinh sơ – đẩy vào ống hậu môn.
– Thay băng, ngâm rửa, bơm cao sinh cơ vào ống hậu môn hàng ngày, sau 7-10 ngày trĩ rụng, không để lại di chứng tại hậu môn.
2.3.4.4. Thuốc dùng ngoài.
– Thuốc ngâm trĩ ( Bột tam hoàng)
Thành phần
Hoàng liên | 5g |
Hoàng bá | 10g |
Hoàng đằng | 20g |
Đại hoàng | 8g |
Phèn phi | 5g |
Sắc còn 1,5 lít dung dịch, ngâm ngày 2 lần, thời gian 5-110 phút hoặc tàn thành bột pha với nước sôi để ấm ngâm tại chổ.
– Cao sinh nơi: thành phần chủ yếu: Nghệ, Quy vĩ, Phù dung, Hoàng bá, Ngưu tất, Thổ phục linh…dầu thực vật, vadolin hoặc sáp ong nấu thành cao đặc đóng tuýp 20g, có dầu ambu bằng nhựa mềm tiện sử dụng
2.4. Phòng bệnh trĩ
– Điều trị ổn định những bệnh thuộc hệ tiêu hóa như: hội chứng lỵ viêm đại tràng mạn tính, rối lọa tiêu hóa kéo dài…
– Điều trị tốt một số chứng bệnh tại chỗ và toàn thân có liên quan đến phát sinh bệnh trĩ như các khối u tiểu khung, tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
– Chế độ ăn, hạn chế ăn thức ăn cay nóng, tăng cường thức mát bổ và nhuận tràng, uống nhiều nước, chế độ sinh hoạt điều độ, tránh thói quen nín nhịn đại tiện
– Tập luyện: tập dưỡng sinh, tập xoa bụng giúp co nhu động ruột và tiêu hóa tốt, tạo điều kiện cho việc đại tiejn thông thoát.
Bài viết đã cung cấp cho các bạn thông tin chi tiết về cách chữa bệnh trĩ, từ nhận biết triệu chứng, nguyên nhân đến các phương pháp điều trị hiệu quả. Hãy chăm sóc sức khỏe của bạn và tìm kiếm sự tư vấn của các chuyên gia y tế khi cần thiết. Đừng để bệnh trĩ ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn nữa!
Thông qua bài viết này, tôi hy vọng bạn đã hiểu rõ hơn về cách chữa bệnh trĩ và có thêm thông tin hữu ích để áp dụng vào cuộc sống hàng ngày của mình. Hãy chia sẻ thông tin này để giúp đỡ những người khác có thể đang gặp phải vấn đề tương tự.