Chữa di tinh hoạt tinh mộng tinh hiệu quả bằng đông y

Tác hại của di tinh mộng tinh

I. DI TINH THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI

1.1. Đại cương di tinh

Di tinh là tình trạng nam giới ở tuổi trưởng thành khi không giao hợp mà tự ý xuất tinh. Bệnh chia ra làm 2 loại là Hoạt tinh và mộng tinh.

Hoạt tinh là tinh tự xuất ra khi bị kích thích.

Mộng tinh là xuất tinh khi ngủ mê.

Nếu một tháng di tinh 1-2 lần là hiện tượng sinh lý bình thường. Mộng tinh và hoạt tinh tuy có biểu hiện khác nhau nhưng nguyên nhân gây bệnh là giống nhau.

Bệnh thường do rối loạn thần kinh chức năng, viêm tuyến tiền liệt, viêm túi tinh và một số bệnh mạn tính khác.

1.2. Nguyên nhân di tinh

– Do tâm thần kinh: Nguyên nhân chủ yếu được các tác giả nhắc tới:

+ Do rối loạn cân bằng giữa 2 quá trình hưng phấn và ức chế, quá nhạy cảm về hưng phấn và ức chế đều có thể gây nên bệnh, những chấn thương tâm lý cũng là gây nên bệnh. Thủ dâm nhiều cũng là một nguyên nhân di tinh.

+ Tổn thương tủy sóng vùng L2, vùng đuôi ngựa, tổn thương dây thần kinh thẹn trong cũng có thêt gây tinh.

– Do nội tiết :Lượng Testosteron trong huyết tương giảm, các bệnh khối u tuyến yên.

– Do các nguyên nhân khác như viêm tuyến tiền liệt, viêm túi tinh, một số bệnh mạn tính khác.

II. Di tinh theo quan điểm Y HỌC CỔ TRUYỀN

2.1 Bệnh danh

Di tinh

2.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của di tinh

Theo Y học cổ truyền bệnh có liên quan tới chức năng của các tạng tâm, can, thận. Do tâm thận quá vượng thịnh, tình dục bị kích thích gây hoạt tinh, thận hư không tàng tinh, hoặc ăn quá nhiều thức ăn cay, béo, ngọt gây nên thấp nhiệt dồn xuống dưới kích thích thận hỏa gây mộng tinh.

Nguyên nhân gây di tinh thường do thận hư mất khả năng cố nhiếp quân hỏa, tướng hỏa vượng thịnh hoặc do thấp nhiệt dồn xuống dưới gây nhiễu động tinh thất mà gây nên bệnh.

2.2.1. Âm hư hỏa vượng

Do tâm âm hao tổn, tâm hỏa càng thịnh dẫn tới nhiễu động tướng hỏa nhiễu động tinh thần gây di tinh. Âm có chức năng là quân chủ, tâm tàng thần, nếu tâm thần an định thì tinh tự nhiếp không bị di. Ngoài ra ra còn do hoạt động sinh dục quá độ làm ảnh hưởng tới thận âm gật nên tướng hỏa vượng thịnh mà dẫn tới di tinh.

2.2.2. Thận hư không tàng tinh

Do tiên thiên bất túc, làm cho thận không tàng tinh dẫn tới di tinh. Hoặc do tảo hôn, sinh hoạt tình dục quá độ gây ảnh hưởng tới thận, thận hư không tàng tinh gây nên di tinh.

2.2.3. Thấp nhiệt

Do uống rượu quá nhiều, ăn nhiều thức ăn béo ngọt làm ảnh hưởng tới tỳ vị, gây nên thấp nhiệt dồn xuống dưới gây nhiễu động tinh thần dẫn tới di tinh. Hoặc do âm hư hỏa vượng làm ảnh hưởng tới khí háo của thận, dồn xuống dưới gây di tinh

2.2.4 Can uất hóa hỏa.

Do tâm tư tình cảm không được thảo mái, can không được thư thái điều đạt, hoặc tức giận ảnh hưởng tới can, can khí uất kết, sơ tiết thất thường lâu ngày hóa hảo gây nhiễu động tinh thất dẫn tới di tinh.

Tác hại của di tinh mộng tinh
Tác hại thường thấy ở di tinh mộng tinh

2.3. Biện chứng luận trị di tinh mộng tinh hoạt tinh

2.3.1. Thể thận hư không tàng tinh

* Chứng trạng

Di tinh, đau lưng mỏi gối, ngủ kém, hay hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, ù tai.

– Nếu thận âm hư: Phiền nhiệt, họng khô, miệng khô, ra mồ hôi trộm, tiểu tiện ngắn đỏ, đại tiện táo, đau nhức trong xương, mạch tế sác.

– Nếu thận dương hư: sợ lạnh, chân tay lạnh, tiểu tiện trong dài, đại tiện phân nát, mạch trầm nhược.

* Páp điều trị

Bổ thận âm (nếu thận âm hư). Bổ thận dương (nếu thận dương hư), cố tinh an thần.

bài thuốc.

+ Bài số 1 : Cố tinh hoàn.

Liên nhục 2kg Hoài sơn 2kg
Khiếm thực 0,5kg Liên tu 1kg
Sừng mai 1kg Kim anh 0,5kg

Tất cả tán bột mịn làm viên, uống mỗi ngày 10-20 g, chia 2 lần sáng chiều. Dùng cho cả thể thận âm bư và thận dương hư.

+ Bài 2: kim tỏa cố tinh hoàn.

Sa uyển tật lê 80g Mẫu lệ 40g
Khiếm thực 80g Liên tu 80g
Long cốt 40g

Ý nghĩa bài thuốc này là : Sa uyển tật lê bổ thận, cố nhiếp, ích tinh. Long cốt, mẫu lệ tiềm lương cố sáp. Liên tu sáp tinh chỉ di. Khiếm thực ích khí ninh tâm, bổ thận sáp tinh.

Các vị thuốc phối hợp dùng có tác dụng bổ thận ích tinh, cố sáp.

+ Bài 3: Tang phiêu tiêu tán.

Tang phiêu tiêu,Viễn chí, Xương bồ, Phụ thần, Đẳng sâm, Đương quy, Quy bản.

Thành phần các vị bằng nhau tán bột làm viên uống mỗi ngày 8g, chia 2 lần. Dùng cho cả thể thận âm hư và thận dương hư.

+ Bài 4: Nếu âm hư dùng bài Đại bổ âm haonf gia giảm,

Hoàng bá 12g Kim anh 12g
Tri mẫu 12g Khiếm thực 12g
Thục địa 16g Liên nhục 12g
Quy bản 12g Tủy lợn 12g

Các vị tán bột, lấy tủy lợn chưng chín hòa mật làm viên bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 6-9 g, ngày 2 lần.

+ Bài 5: Nếu dương hư dùng bài “Hữu quy hoàn” gia giảm.

Thục địa 12g Đỗ trọng 8g
Hoài sơn 8g Thỏ ty tử 8g
Sơn thù 6g Phụ tử chế 4g
Kỷ tử 8g Nhục quế 4g
Đương quy 8g Cao ban long 12g

Tán bột làm viên, uống mỗi ngày 10-20 g, chia 2 lần. Hoặc dùng thuốc sắc, mỗi ngày 1 thang.

* Châm cứu.

Nếu thận âm hư châm bổ các huyệt Quan nguyên, Khí hải, Trung cực, Thận du, Tam âm giao, Nội quan.

Nếu thận dương hư: Cứu hoặc ôn châm các huyệt trên trừ huyệt Nội quan.

* Pháp điều trị

Di tinh, mất ngủ, ngủ hay mê, đầu váng, ai ù, tâm thần không yên, ra mồ hôi trộm , tiểu tiện nhiệt, lưỡi đỏ ít rêu, mạch sác.

* Pháp điều trị

Tư âm giáng hỏa, giao thông tâm thận, an thần cố tinh

* Bài thuốc.

Sinh địa 12g Thiên môn 12g
Đẳng sâm 15g Hoàng bá 12g
Tri mẫu 12g Mạch môn 12g
Tang phiêu tiêu 15g Viễn chí 6g
Thạch xương bồ 12g Long cốt 6g
Đương quy 12g

* Ý nghĩa bài thuốc.

Sinh địa, Mạch môn, Thiên môn, Đương quy: tư am chế ước tâm hỏa. Đẳng sâm, Thạch xương bồ, Viễn chí: An thần định chí, giao thông tâm thận. Tang phiêu tiêu, Long cốt, an thần. Tri mẫu, Hoàng bá :tư âm giáng hỏa.

Các vị thuốc phối hợp dùng các tác dụng tư âm giáng hỏa, giao thông tâm thận, an thần, sáp tinh sẽ hết di tinh.

2.3.3. Thể tướng hỏa cang thịnh.

* Chứng trạng

Di tinh, người bực bội dễ cáu gắt, ngực sườn đầy tức, mặt đỏ, họng khô, miệng đắng, chất lưỡi đỏ rêu vàng, mạch huyền sác.

* Pháp điều trị

Thanh tả tướng hỏa, an thần cố tinh.

* Bài thuốc.

Long đởm tả can thang (“Y phương tập giải”) gia giảm.

Long đởm thảo 6g Chỉ tử 12g
Hoàng cầm 12g Trạch tả 12g
Mộc thông 9g Xa tiền tử 15g
Đương quy 12g Sinh địa 12g
Ngũ vị tử 6g Táo nhân 12g
Long cốt 30g Mẫu lệ 30g

* Ý nghĩa bài thuốc.

Long đởm thảo, Chi tử, Hoàng cầm thanh tả tướng hỏa, Trạch tả, Mộc thông, Xa tiền tử thanh lợi thấp nhiệt, Đương quy, Sinh địa dưỡng âm bổ huyết, Táo nhân, Ngũ vị, Long cốt, Mẫu lệ an thần cố tinh.

Các vị thuốc phối hợp có tác dụng sơ can thanh tả tướng hỏa, an thần cố tinh thì bệnh sẽ hết.

2.3.4. Thể thấp nhiệt.

* Chứng trạng

Di tinh, xuất tinh sớm, miệng khô, khát nước, uống nước nhiều, tiểu tiện đỏ, tâm phiền ít ngủ, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ, mạch nhu sác.

* Pháp điều trị.

Thanh nhiệt lợi thấp.

* Bài thuốc.

Tỳ giải phân thanh ẩm (“Y học tâm ngộ”) gia giảm.

Tỳ giải 12g Hoàng bá 9g
Thạch xương bồ 9g Phjc linh 12g
Bạch truật 9g Đan sâm 15g
Xa tiền tư 15g Xích thược 12g

* Ý nghĩa bài thuốc.

Tỳ giải, Hoàng bá, Phục linh, A tiền tử thanh nhiệt hóa thấp. Đan sâm, Thạch xương bồ thanh tâm an thần. Bạch truật kiên tỳ hóa thấp. Xích thược hoạt huyết hóa ứ.

2.3.5. Các phương pháp điều trị

2.3.5.1. Phương pháp châm cứu.

*Hào châm

Châm các huyệt Tâm du, yêu dương quan, Quan nguyên, hội âm, Tam âm giao, kích thích vừa, mỗi ngày hoặc cách ngày 1 lần, 5-7 lần là một liệu trình,cũng có thể dùng điện châm tần số thấp.

* Nhĩ châm

Châm các huyệt Thận, Bàng quang, Niệu đạo, dùng kích thích trung bình, lưu kim 5 phút, mỗi ngày hoặc cách ngày 1 lần, 8 lần là 1 liệu trình.

* Thủy châm

Châm các huyệt Quan nguyên, Trung cực, cách ngày 1 lần, 5 lần là 1 liệu trình.

2.3.5.2. Pháp điều trị bằng ăn uống.

– Cúc hoa trà: Hoàng cúc hoa 10g, hãm nước sôi, thay trà.

– Hoàng kỳ 30g, cá chép hoặc cá diếc 1 con (chừng 250g) hầm cách thủy ăn.

– Hạt sen bỏ lõi, thêm một lượng gạo nếp thích hợp nấu cháo ăn hoặc nấu canh hạt sen ăn.

– Gan dê xào hẹ :hẹ 100gm, rửa sạch cắt ngắn, gan dê 120g thái mỏng.

– Trứng chim sẻ nấu ăn, mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 1 quả.

2.3.5.3. Các phương pháp khác.

– Kim anh tử 1000g, cho nước sắc cô thành cao lỏng, mõi ngày 2 lần, mỗi lần uống 10ml.

– Phúc bồn tử, câu kỷ tử, Thỏ ty tử, Ngũ vị tử, Liên tử lượng bằng nhau nấu cao đặc, làm thành viên mật, uống mỗi một ngày 2 lần, mỗi lần 6g.

– Bột ngũ vị tử 15g, trộn dấm đắp vào rốn, cách ngày 1 lần.

– Kim tỏa cố tinh hoàn, uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 6g.

– Tri bá diệp hoàng hoàn, ống ngày 3 lần, mỗi lần 6g.

2.4. Phòng bệnh di tinh

2.4.1. Chế độ sinh hoạt.

Giữ cho tinh thần thoải mái, làm viếc, sinh hoạt điều độ, buổi tối khi ăn không nên ăn no.

2.4.2. Phương pháp thể dục.

Thường xuyên rèn luyện thể dục. Đồng thời có thể luyện tập khí công và thái cực quyền.

2.4.3. Chế độ ăn uống.

Kiêng ăn các tức ăn cay kích thích,như rượu, chè đặc, cà phê, và các thức ăn táo nhiệt dầu mở. Có hể ăn hạt dẻ, đậu đen, hẹ, biển đậu, hạt sen, đại táo.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *