KHÔNG XUẤT TINH
-
THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI VỀ KHÔNG XUẤT TINH
1.1. Đại cương
Không xuất tinh là tình trạng khi giao hợp tinh không thể xuất ra được. Bệnh có thể do nguyên phát hoặc thứ phát- là một trong các nguyên nhân dẫn tới vô sinh do nam giới.
1.2. Nguyên nhân gây bệnh.
Không xuất tinh thường do nguyên nân thần kinh, do nội tiết gây ra.
Trong khi gaio hợp hưng phấn không tăng để đạt khoái cảm tột độ nên không thể xuất tinh được.
1.3. Điều trị
– Dùng các loại thuốc an thần như Seduxen, Diazepam.
– Dùng thuốc tăng cường kích thích tình dục để tăng ham muốn và hưng phấn tình dục mạnh.
Tuy nhiên việc điều trị còn nhiều bí ẩn, phức tạp.

-
Y HỌC CỔ TRUYỀN ĐIỀU TRỊ KHÔNG XUẤT TINH
2.1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
– Âm hư hỏa vượng :do sinh hoạt tình dục không diều độ làm hao tổn thận âm, âm hư dương vượng, tướng hỏa cang thịnh, tâm thận không ký tế dẫm tới không xuất tinh.
– Thận dương bất túc: cơ thể dương hư, mệnh môn hỏa suy dẫn tới không xuất tinh.
– Tâm tỳ hư: Do lo nghĩ, ưu tư quá độ làm tổn thương tâm tỳ, tỳ mất kiện vận không thể hóa sinh khí huyết để sinh tinh, vì vậy không có tinh để xuất ra.
– Ứ trệ: bệnh lâu ngày cơ thẻ hư nhược gây nên khí trệ huyết ứ, ngăn trở tinh khiến làm cho tinh không bài xuất ra được.
2.2. Biện chứng luận trị không xuất tinh
2.2.1. Thể âm hư hỏa vượng
* Chứng trạng
Dương vật cương mà không xuất tinh, làm cho người bứt rứt không yên, đêm ngủ không ngon giấc, miệng khát muốn uống nước, tiểu tiện vàng, đại tiện bí, lưỡi đỏ ít rêu, mạch huyền tế sác.
* Pháp điều trị.
Tư âm giáng hỏa.
* Bài thuốc.
Tri bá địa hoàng thang (“Y tông kim giám”) gia giảm.
Tri mẫu | 12g | Hoàng bá | 12g |
Thục địa | 15g | Sơn thù | 6g |
Trạch tả | 12g | Đan bì | 12g |
Phục linh | 15g | Thỏ ty tử | 15g |
Hoàng tinh | 15g | Ngô công phấn | 1,5g |
* Ý nghĩa bài thuốc.
Tri mấu, Hoàng bá tư thận âm, tả tướng hỏa; Thục địa, Hoàng tinh tư thận âm, ích tinh tủy; Sơn thù nhục, Thỏ ty tử tư thận ích can; Đan bì, Trạch tả, Phục linh tả can hỏa, thảm thấp. Các thuốc phối hợp với nhau, cùng tạo tác dụng tư âm giáng hỏa, khai thông tinh khiếu.
2.2.2. Thể mệnh môn hỏa suy.
* Chứng trạng
Khi giao hợp không xuất tinh, nhu cầu tình dục giảm, lưng gối mềm yếu, chân tay không ấm, tiểu tiện trong, đại tiện phân nát, lưỡi nhạt rêu trắng, mạch trầm vô lực.
* Pháp điều trị
Ôn thận tráng dương.
* Bài thuốc.
Hữu quy hoàn (“Cảnh nhạc toàn thư”).
Chế phụ tử | 6g | Mộc hương | 9g |
Thục địa | 15g | Ngô công phấn | 1,5g |
Nhục quế | 3g | Câu kỷ tử | 12g |
Sơn dược | 12g | Đương quy | 12g |
Son du nhục | 6g | Tiên linh tỳ | 12g |
Thỏ ty tử | 15g | Trần bì | 6g |
Tiên mao | 12g |
* Ý nghĩa bài thuốc.
Phụ tử, Nhục quế, Tiên mao, Tiên linh tỳ ôn bổ thận dương, Thục địa, Sơn thù nhục, Sơn dược, Câu kỷ tử tư âm ích thận; Mộc hương , Trần bì hành khí. Các thuốc hợp dùng, cùng tạo tác dụng ôn thận tráng dương, sơ thông kinh khí.
2.2.3. Thể tâm tỳ đều hư.
* Chứng trạng
Không xuất tinh, gây nên tim hồi hộp hay quên, mất ngủ, mộng mị nhiều, ăn không ngon, sắc mặt không tươi nhận, chất lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng, mạch tế nhược.
* Pháp điều trị.
Bổ huyết ích khí, kiện tỳ dưỡng huyết tâm.
* Bài thuốc.
Quy tỳ thang (“Tế sinh phương”) gia giảm.
Đẳng sâm | 15g | Bạch truật | 9g |
Hoàng kỳ | 15g | Táo nhân | 12g |
Đươngquy | 12g | Mộc hương | 9g |
Sinh khương | 3g | Nhục thung dung | 12g |
Chế hoàng tinh | 12g | Viễn chí | 6g |
Bổ cốt chỉ | 15g | Thỏ ty tử | 15g |
Ngô công phấn | 1,5g |
* Ý nghĩa bài thuốc.
Đẳng sâm, bạch truật, Hoàng kỳ, Sinh khương kiện tỳ ích khí; Đương quy bổ khí; Táo nhân dưỡng tâm an thần; Viễn chí giao thông tâm thận mà an chí ninh tâm; Mộc hương lý khí tỉnh tỳ; Hoàng tinh; Thung dung, Bổ cốt chỉ, Thỏ ty tử ích thận sinh tinh. Các thuốc hợp với nhau, có tác dụng dưỡng tâm, dùng thêm Ngô công phấn làm “Lực đi xuyên nhanh nhất, trong tới tạng phủ, ngoài tới kinh lạc, phàm là các chỗ khí huyết ngưng tụ đều có thể khai thông” để thúc đẩy xuất tinh.
2.2.4. Thể huyết ứ.
* Chứng trạng
Giao hợp không xuất tinh, đau tức hai mạng sườn và tinh hoàn, chất lưỡi đỏ tối, hoặc có ban ứ, rêu mỏng, mạch huyền tế sác.
* Pháp điều trị.
Hoạt huyết hóa ứ, lý khí thông lạc.
* Bài thuốc.
Huyết phụ trục ứ thang (“Y lâm cải sái”) gia gaimr.
Đào nhân | 12g | Hồng hoa | 9g |
Đương quy vĩ | 12g | Xuyên khung | 9g |
Sinh địa | 12g | Xích thược | 12g |
Sài hồ | 9g | Chỉ xác | 9g |
Lộ lộ thông | 15g | Cát hạch | 9g |
Cá diệp | 9g | Thủy điệt | 3g |
* Ý nghĩa bài thuốc.
Đào nhân, Hồng hoa, Đương quy, Xuyên khung, Sinh địa, Xích thược hoạt huyết hóa ứ mà dưỡng huyết; Thủy điệt phá huyế trục ứ; Sài hồ, Chỉ xác sơ can lý khí, khí hành tì huyết hành; Lộ lộ thông, cát hạch, Cát diệp thông kinh lạc. Các thuốc phối hợp với nhau, khiến cho ứ huyết bị loại trừ, mạch lạc, tinh khiếu khai thông, thì các chứng bệnh có thể khỏi.
2.2.5. Các phương pháp điều trị khác,
2.2.5.1. Phương pháp châm cứu.
* Hào châm.
– Huyệt chủ yếu: Thận du, Thứ liêu, Quan nguyên, Khí xung.
– Huyệt phối hợp: Tam âm giao, Thái xung, Âm lăng tuyền.
Kỹ thuật châm: Trước tiên châm các huyệt phần lưng hông lưu kim. Sau đó châm các huyệt vùng bụng và chân, lưu kim ½ giờ. Khi châm các huyệt vùng bụng, phải đạt được cảm giác khí lan xuống dưới tới phần hội âm. Trường hợp cần cứu, dùng điếu ngại cứu huyệt Quan nguyên 15 phút.
* Điện châm.
– Lấy huyệt:
+ Hội âm, Hội dương, Thứ liêu, Thận du.
+ Tam âm giao, Quan nguyên, Trung cực, Khúc cốt.
– Phương pháp.
+ Sau khi châm chích đạt đắc khí, dùng xung điện tần số thấp. lưu kim 20 phút.
2.2.5.2. Phương pháp khác.
– Ngô công phấn 1,5g, dựng vào trong túi keo rỗng, mỗi tối nuốt uống trước lúc đi ngủ.
– Tiên mao 12g, Tiên linh tỳ 12, Xuyên sơn giáp 12g, cát cánh 6g, sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang,
2.4. Phòng bệnh
– Trong sinh hoạt cuộc sống hàng ngày vợ chồng cần quan tâm chăm sóc lẫn nhau; Khi động phòng đôi bên nên phối hợp chặt chẽ, phòng tinh thần quá căng thẳng trong giao hợp.
– Lúc thường nên rèn luyện thể dục thể thao, các loại như Thái cực quyền, chảy , bơi, khí công…để tăng cương thể chất.
– Hết sức tránh sử dụng thuốc loại thần kinh, như thuốc kháng cao huyết áp, thuốc an thần, thuốc kháng Androsteron.
– Thường ngày nên ăn nhiều các thức ăn giàu Protein, như ba ba, thịt nạc, sữ bò. Nên kiêng rượu và thuốc lá.
THAM KHẢO THÊM
Chứng không phóng tinh
không phóng tinh là chỉ khi giao hợp không phóng được tinh dịch. Chứng nhẹ thì cũng có thể ra được chút ít tinh dịch. Chứng nặng thf có khi hoàn toàn không ra tinh dịch.
Không phóng tinh hoặc phóng được cũng khó khăn, lượng ít, kèm theo ngực sườn khó chịu, bụng trướng đầy, bứt rứt, ợ hơi, thở dài, tính tình ưu uất, mạch Huyền, chất lưỡi tối, là bệnh do Can uất không thư sướng, tinh khiếu không thông lợi, phép trị nên Sơ can lý khí, khai khiếu thông tinh, cho uống Cố Thị thông khiếu chủng ngọc thang: Sài hồ 10g, xương bồ 10g, Hồng hoa 8g, Lục nhất tán 10g, Bạch thược 10g, Uất kim 10g, Đào nhân 10g, Xuyên luyện tử 10g sao, trà diệp 10g
Sắc uống ngày 1 thang.
Liên hệ Bác sĩ Nguyễn Như Hoàn: 0972333003 để điều trị chứng không xuất tinh hoặc xuất tinh ít