Lao hạch chữa theo phương pháp đông y
LOA DỊCH
Lao hạch đặc điểm của bệnh là có nhiều hạch nổi lên thành chuỗi ở cổ, vì vậy còn có tên là Tràng nhạc. Bệnh thường gặp ở trẻ em và thanh niên vốn thể trạng yếu. Vị trí bệnh thường ở vùng cổ chạy ra sau tai, bệnh phát triển chậm, hạch bắt đầu nổi lên như hạt đậu, sắc da không thay đổi, không có cảm giác đau, hạch to dần, lâu ngày chính khí quá suy yếu mới thành mủ, sắc da thay đổi màu từ đỏ chuyển dần thành thâm, vỡ mủ hoặc chảy mủ hoặc nước trong màu vàng, loãng; miệng khó liền, do miệng vụn có màu đỏ nhợt, bờ viền, luôn chảy nước như miệng con ốc đang bò, vì vậy có tên là Loa dịch (y học hiện đại gọi là Lao hạch).
Nguyên nhân lao hạch
Theo Đông y về nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh như sau:
Do chính khí suy giảm cảm nhiễm độc tà lưu chú lâu ngày trong cơ thể hiệp với các yếu tố:
– Nhiệt độc thịnh gây phế thận âm hư sinh hỏa vượng đốt cháy tân dịch thành đàm, đàm hỏa ngưng tụ lâu ngày mà thành bệnh.
– Tinh thần không thư thái, can khí uất kết, khí trệ tổn thương tỳ làm cho công năng vận hóa bị suy giảm, đàm nhiệt nội sinh kết tụ ở cổ mà sinh bệnh. Can uất hóa hỏa gây tổn thương thận âm, nhiệt độc thịnh, âm huyết mất điều hòa cơ phu không được nuôi dưỡng, đàm trọc hóa nùng, sinh mủ vỡ khó liền miệng.
Biện chứng lao hạch
– Triệu chứng lâm sàng chung:
Bệnh thường phát ở hai bên cổ và sau tai, cũng có trường hợp ở dưới hàm tạo thành một vòng quanh cổ. Bắt đầu hạch to bằng hạt đậu, một rồi nhiều hạch thành chuỗi, sắc da không thay đổi, cứng và di động, không nóng không đau. Dần dần hạch to lên dính kết với các hạch khác khó di động. Nếu làm mủ thì ấn vào đau có cảm giác bập bềnh, sắc da đổi màu sạm đỏ mà hơi nóng. Lúc vỡ: dịch màu vàng, trong, loãng, mùi tanh, miệng loét, nhìn rõ bờ, thịt màu đỏ nâu, sắc da xung quanh tím, thâm có lỗ dò khó liền miệng. Thời kỳ đàu triệu chứng toàn thân nghèo nàn như: Chiều nhiệt, người uể oải khó chịu…nên ít được chú ý, thờ kỳ cuối thường kèm theo sốt về chiều, ra mồ hôi, ho, người gầy sút, tinh thần mệt mỏi…

Các thể lâm sàng lao hạch theo đông y
1. Nhiệt độc, can uất đàm ngưng
* Triệu chứng lâm sàng: Hạch vùng cổ sưng to, di động, không đau hoặc các hạch dính kết thành chùm không đau, sắc da bình thường, triệu chứng toàn thân không rõ rệt. Chất lưỡi hồng nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch huyền hoạt.
* Phương pháp điều trị: Sơ can giải uất hóa đàm tán kết.
* Bài thuốc: Tiêu độc hóa kiên thang
Đương quy 12g
Bạch chỉ 12g
Cát cánh 10g
Hoàng kỳ 16g
Huyền sâm 12g
Thiên hoa phấn 16g
Liên kiều 10g
Sài hồ 12g
Hoàng cầm 12g
Ngưu bàng tử 12g
Long đởm thảo 8g
Thăng ma 10g
Trần bì 10g
Khương hoạt 12g
Bạc hà 12g
Côn bố 12g
Cam thảo 6g
* Cách bào chế: Các vị trên + nước 1200ml, sắc lọc bỏ bã lấy 200ml.
* Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang chia đều làm 3 lần.
2. Đàm ngưng hóa nhiệt
* Triệu chứng lâm sàng: Các hạch sưng đau nhưng ít nóng, sắc da hồng sạm, giữa mềm, sờ nắn cảm giác hơi bập bềnh, kèm theo sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, người mệt mỏi chán ăn. Lưỡi đỏ ít rêu. Mạch huyền sác.
* Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt hóa đàm, thác lý thấu nùng.
* Bài thuốc: Nội tiêu điều kinh tán.
Long đởm thảo 8g
Hoàng liên 12g
Hoàng cầm 12g
Thăng ma 10g
Cát căn 16g
Cát cánh 10g
Liên kiều 8g
Hoàng bá 12g
Nga truật 12g
Tam lăng 12g
Đương quy vĩ 16g
Bạch thược 12g
Cam thảo 6g
Hạ thảo khô 10g
Thiên hoa phấn 12g
Bối mẫu 12g
* Cách bào chế: Các vị trên + nước 2000ml, sắc lọc bỏ bã lấy 200ml.
* Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang chia đều 3 lần.
3. Khí huyết hư
* Triệu chứng lâm sàng: Hạch vỡ mủ ra ri rỉ màu vàng, trong, loãng, miệng lâu lành hoặc thành lỗ dò, sắc da tím bầm, người gầy, sốt về chiều, đổ mồ hôi trộm. Lưỡi đỏ, mạch tế sác. Bệnh kéo dài, miệng mụn có bờ, bờ cứng màu trắng xạm, sắc mặt xanh xạm kém tươi nhuận, người gầy da nóng, ngũ tâm phiền nhiệt. Mạch tế sác.
* Phương pháp điều trị: Tư âm thanh nhiệt, bổ dướng khí huyết, kiện tỳ hóa đàm.
* Bài thuốc: Bổ trung thắng độc thang
Hoàng kỳ 24g
Nhân sâm 10g
Cam thảo 6g
Trần bì 10g
Đương quy 12g
Sinh địa hoàng 16g
Thục địa hoàng 16g
Bạch thược 12g
Thăng ma 10g
Sài hồ 12g
Liên kiều 8g
Phòng phong 12g
* Cách bào chế: Các vị trên + 2000ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 200ml.
* Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang uống chia đều làm 3 lần.
* Gia giảm:
– Nếu phế âm hư gia: Mạch môn, Sa sâm.
– Thận âm hư gia: Bạch thược, trạch tả, Ngũ vị tử, Đan bì.
– Khí hư gia: Bạch truật.
– Huyết hư gia: Tang thầm, A giao, Hà thủ ô.

THUỐC DÙNG NGOÀI
1. Nhiệt độc can uất đàm ngưng: Xung hòa cao đắp ngoài.
2. Đàm ngưng hóa nhiệt: Dùng kim hút mủ, mỗi tuần 2 lần.
3. Khí huyết hư: Dùng thuốc dẫn lưu: Cửu nhất đơn. Lúc hết mủ, đắp ngoài Sinh cơ ngọc hồng cao. Nếu có lỗ dò dùng: Thiên kim tán.
Phòng bệnh và hộ lý.
1. Trong thời gian điều trị kiên trì theo đúng chỉ dẫn của thầy thuốc.
2. Giữ gìn vệ sinh mụn mủ đã bị vỡ, rửa và bôi thuốc hằng ngày.
3. Chỗ ở thoáng mát, đủ ánh sáng, thường xuyên tập luyện thể dục dưỡng sinh, làm việc nghỉ ngơi điều độ, ăn đủ chất dinh dưỡng.
Bác sĩ: Nguyễn Như Hoàn