CHỨNG BỆNH VÔ SINH DO NAM GIỚI
PHẦN 1: VÔ SINH DO NAM GIỚI THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
1.1. Đại cương
Vợ chồng trong tuổi sinh đẻ sau khi kết hôn 2 năm, không dùng các biện pháp tránh thai mà không có thai được gọi là vô sinh. Nếu do chức năng sinh dục của nam giới không bình thường làm cho phụ nữ không có thai được gọi là vô sinh do nam giới. Thống kê cho thấy có khoảng 10-14% cặp vợ chồng vô sinh trong đó vô sinh do nam giới chiếm 30-50%.

1.2. Nguyên nhân vô sinh do nam giới
1.2.1. Rối loạn quá tình tạo tinh trùng
* Trước tinh hoàn
– Rối loạn chức năng vùng dưới đồi – tuyến yên :Hội chứng Kallman với LHRH giảm, bệnh nhân bị giảm năng tuyến sinh dục.
– Thiếu thụ thể Androgen :Testosteron không tác động đến các tế bào được, bệnh nhân vẫn bị trạng thái giảm tiết Androgen (vô sinh – bất lực).
– Rối loạn các tuyến nội tiết : tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh, rối loạn chức năng tuyến giáp, sơ gan, suy thận.
* Tại tinh hoàn.
– Rối loạn nhiễm sắc thể
– Tình trnajg bất thường ở tinh hoàn: tinh hoàn ẩn, lạc chổ, teo bẩm sinh, giãn mạch thưng tinh, viêm tiết niệu sinh dục, các nguyên nhân miễn dịch.
1.2.2. Nguyên nhân sau khi tinh hoàn, do rối loạn bài tiết tinh trùng.
– Do các tật bẩm sinh: teo ống dẫn tinh 2 bên, teo chỗ nối đầu và thân mào tinh hoàn.
– Do dị tật mắc phải : do tai biến phẫu thuật, do bệnh lậu, lao.
1.2.3. Do bất lực, xuất tinh sớm
1.3. Triệu chứng vô sinh do nam giới
1.3.1. Lâm sàng
– Hỏi bệnh : Hỏi kỹ tiền sử các bệnh nội khoa như quai bị, đái tháo đương, lao sinh dục tiết niệu, bệnh hoa liễu. cac bệnh ngoại khoa như tinh hoàn ẩn, chấn thương tinh hoàn, phẫu thuận vùng sinh dục tiết niệu.
Nghề nghiệp có ảnh hưởng độc hại và các yếu tố ảnh hưởng tới sinh dục, sinh hoạt tình dục kết quả thăm khám của vợ.
– Khám bệnh.
– Khám toàn thân.
– Khám bộ phận sinh dục : tinh hoàn, dương vật, màng tinh hoàn, tuyến tiền liệt, dây thừng tinh.

1.3.1. Cận lâm sàng
1.3.2.1. Xét nghiệm tinh dịch.
Tinh dịch là một chất dịch có chứa tinh trùng, tương đối đặc, màu tắng, có mùi đặc biệt. Chất dịch là chất tiết của nhiều cơ quan sinh dục phụ như tinh hoàn, mào tinh hoàn, ống dẫn tinh, tuyến tiền liệt, các tuyến của niệu đạo và hành niệu đạo. Số lượng mỗi lần suất tinh từ 2-5ml, dưới 1,5 được coi là ít, phản ứng hơi kiềm pH từ 7,0-7,5; tỷ trọng 1,020-1,040.
* Xét nghiệm tế bào và vi sinh vật
– Về tế bào : bình thường thấy ít tế bào biểu mô ống tiết, rất ít bạch cầu.
– Về tinh trùng.
– Về vikhuaanr: có thể phát hiện lậu cầu khuẩn gram (-).
+ Hình thể : tinh trùng bình thường có 3 phần : đầu, mình, đuôi,.
Dị dạng thường gặp ở đầu có thể bé lại hoặc to ra, biến dạng, dị dạng, dị dạng phần giữa như dày lên, biến dạng, dị dạng phần đuôi như trục lệch, thiếu đuôi.
Tinh dịch được coi là tót khi tổng số các thể bất thường không quá 15-20 % từ 20-40 % khả năng thục thai giảm, quá 40% khả năng thụ thai rất kém.
+ Hoạt động của tinh trùng : xem tinh dịch lúc còn tươi ở nhiệt độ 37 độ C, tinh trùng hoạt động được đến 50 gờ sau khi xuất tinh. Tinh dịch tốt phải đảm bảo trên 80% còn hoạt động sau khi giao hợp 1 giờ; 60% sau 3 giờ; 50% sau 12 giờ; 25% sau 18 giờ. Nếu số lượng tinh trùng hoạt động giảm nhiều thì khả năng thụ thai rất kém.
+ Số lượng tinh trùng: nếu mỗi lần xuất tinh số lượng tinh trùng trên 185 triệu con là tốt. Từ 185 triệu đến 80 triệu con tinh trùng là bình thường, Dưới 80 triệu con khả năng thụ thai kém.
Phân loại | Triệu/ml | Thể bình thường | Chuyển động | Thụ thai |
Tình dục bình thường | >40 | <20% | Bình thường | Bình thường |
Ít tinh dịch | 40-5 | >30% | Yếu | Giảm |
Ít tinh trùng | <5 | >50% | Rất yếu | Không chắc chắn |
Không có tinh trùng | 0 | 0 | 0 | Vô giảmsinh hoàn toàn |
Không có tinh dịch | 0 | 0 | 0 | Vô sinh hoàn toàn |
Tinh rùng yếu mất sinh lực | > 40 | >30% | Gảm | Giảm |
1.3.2.2. Xét nghiệm sinh hóa
– Đo lượng FSH bằng niễm dịch phóng xạ.
– Định lượng Testosteron, Prolactin, LH _RH.
1.3.2.3. Xét nghiệm di truyền
Tìm thể Barr, Hội chứng Klinfelter, Hội chứng Turner nam.
1.3.2.4. Xét nghiệm miễn dịch học tìm kháng thể kháng tinh trùng.
1.4. Điều trị vô sinh do nam giới
Cần xác định nguyên nhân vô sinh trước khi điều trị
1.4.1. Nội khoa
– Điều trị các nguyên nhân viêm nhiễm sinh dục tiết niệu.
– Điều trị các rối loạn chuyển hóa do các bệnh nội tiết.
– Thiểu năng sinh dục có thể dùng Tetsteron 200mg, 2 tuần 1 lần.
– Do miễn dịch dùng Corticoir.
1.4.2. Ngoại khoa
– Phẫu thuật Ivanissevich trong giãn tĩnh mạch thừng tinh.
– Nối ống dẫn tinh.
– Nối mà tinh hoàn với ống dẫn tinh.
1.4.3. Các phương pháp điều trị khác.
– Thụ thai nhân tạo bằng tinh dich của người chồng nếu không giao hợp được tự nhiên.
– Thụ thai nhân tạo với tinh dịch của người cho.
– Thụ tai trong ống nghiệm.
PHẦN 2: VÔ SINH DO NAM GIỚI THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
2.1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
2.2.1. Thận khí hư nhược.
Do cơ thể hư yếu, thận khí hư nhược, mệnh môn hỏa suy, dương vật không cương được lâu; Hoặc phòng dục vô độ làm cho thận tinh quá hao tổn, âm hư hỏa vượng, tướng hỏa vượt quá mức bình thường, nội nhiệt gây nên huyết táo mà dẫn tới không có con.
2.1.2. Khí huyết đều hư.
Do suy tư quá độ, đa sầu đa cảm, lao động mệt mỏi gây tổ thương đến tâm, tâm huyết hao suy, âm dương khí huyết hư. Hoặc bị bệnh lâu ngày cơ thể hư nhược, mệt mỏi quá thương tổn tỳ, ảnh hưởng chức năng vận hóa của tỳ vị, nguồn sinh hóa hao tổn, khí huyết không sung túc, tinh và huyết cùng nguồn gốc, hậu thiên mất điều hòa, tinh chất của thức ăn không đủ để hóa sinh khí huyết, dẫn tới thận tinh không đầy đủ nên không thể có con.
2.1.3. Can uất khí trệ.
Do tinh thần không được thư thái, tức giận nhiều gây tổn thương tới can, can khí uất kết, hí huyết không lưu thông, gây khí trệ huyết ứ, thận không được nuôi dưỡng đầy đủ nên không có con.
2.1.4. Đờm thấp trở trệ
Do ăn quá nhiều chất bổ béo mà sinh ra đàm thấp làm co tinh khiếu bất lợi, không có khả năng phóng tinh, hoặc lượng tinh dịch loãng ít, hoặc do cảm phải ngoại tà làm cho thấp nhiệt hạ trú ở thận,thận khí bị tổn thương, dẫn tới liệt dương di tinh, ảnh hưởng sinh dục.
Tóm lại.
Chứng bệnh vô sinh do nam giới, phần nhiều có liên quan tới 4 tạng tâm, can, tỳ, thận. Trogng đó có quan hệ chặt chẽ nhất với thận.
2,2, Biện chứng luận trị vô sinh do nam giới
2.2.1. Thể mệnh môn hỏa suy.
* Chứng trạng
Sau kết hôn không có con, có biểu hiện liệt dương, xuất tinh sớm, chất lượng tinh trùng kém,sắc mặt trắng bệch hoặc sám tối, sợ rét chân tay lạnh, lưng gối mềm yếu, tiểu tiện trong dài, nhiều, tinh thần mệt mỏi, chất lưỡi nhạt, rêu trắng, mạch trầm tế hoặc trầm trì.
Pháp điều trị.
Ôn thận tráng dương.
*Bài thuốc.
Nhị tiên thập tử thang
Tiên mao | 12g | Tiên linh tỳ | 12g |
Phụ tử chế | 6g | Thỏ ty tử | 30g |
Phỉ thái tử | 12g | Xà sàng tử | 12g |
Tang thầm | 15g | Nữ trinh tử | 15g |
Kỷ tử | 12g | Ngũ vị tử | 6g |
Phúc bồn tử | 12g | Xa tiền tử | 15g |
* Ý nghĩa bài thuốc.
Tiên mao, Tiên linh tỳ, Phụ tử ché, Thỏ ty tử, Phủ thái tử, xà sàng tử ôn thận táng dương; Câu kỷ tử, Tang thầm, Nữ trinh tử ôn bổ can thận, là nguồn cung cấp cho sinh hóa tinh huyết; Ngũ vị tử, Phúc bồn tử ôn thận nhiếp tinh; Xa tiền tử tả hư hỏa tâm thận. Các thuốc phối hợp với nhau lấy công dụng ôn thận tráng dương,khiến cho tinh huyết đầy đủ, từ đó mà sinh tinh trùng.
2.2.2. Thể thận âm suy hư.
* Chứng trạng.
Sau khi kết hôn không có con, xuất tinh sớm, liệt dương, lưng gối mềm yếu, số lượng tinh trùng ít, hoạt độn yếu, ngũ tâm phiền nhiệt, tinh thần mệt mỏi, chất lưỡi đỏ, rêu mỏng, mạch tế sác.
* Pháp điều trị
Tư âm bổ thận.
* Bài thuốc
Tri bá địa hoàng thang (“Y tông kim giám “) gia giảm.
Tri mẫu | 12g | Hoàng bá | 12g |
Thục địa | 12g | Sơn thù | 6g |
Đan bì | 15g | Trạch tả | 12g |
Sinh đia | 12g | Tang thầm | 15g |
Nữ trinh tử | 12g | Ngũ vị tử | 6g |
Vương bất lưu hành | 15g |
* Ý nghĩa bài thuốc.
Tri mẫu thanh nhiệt tả hỏa, tư âm nhuận tái; Hoàng bá tả thận hỏa thanh thấp nhiệt; Thục địa, Sơn thù bổ can thận, ích tinh huyết; Đan bì, Trạch tả tả hỏa của can thận; Vương bất lưu hành hoạt huyết hóa ứ; Sinh địa, tang thầm, Nữ trinh tử, Ngũ vị tử tư thận thủy, dưỡng thận âm. Các thuốc hợp dùng, có công dụng thanh nhiệt tả hỏa, tư âm bổ thận sinh tinh, do đó mà tăng hê, sức hoạt động của tinh trùng.
2.2.3. Thể thấp nhiệt.
* Chứng trạng
Sau hki kết hôn không có con, số lượng tinh trùng ít, hoặc tỷ lệ tinh trùng chết quá nhiều, váng đầu, người nặng nề, bụng đầy chướng, tiểu tiện đỏ, ít, miệng khô đắng, chất lưỡi đỏ, rêu vàng nhớt, mạch huyền hoạt.
* Pháp điều trị
Thanh nhiệt lợi thấp.
* Bài thuốc.
Long đởm tả can thang (“Y tông kim giám”) gia giảm.
Long đởm thảo | 6g | Hoàng cầm | 12g |
Sơn chi | 12g | Trạch tả | 12g |
Mộc thông | 9g | Xa tiền tử | 15g |
Đương quy | 9g | Sinh địa | 12g |
Cam thảo | 6g | Phục linh | 12g |
Bạch truật | 9g |
* Ý nghĩa bài thuốc.
Long đởm thỏa có tác dụng tả thực hỏa ở can đởm, thanh thấp nhiệt của hạ tiêu; Hoàng cầm, Sơn chi thanh nhiệt tả hỏa; rạch tả, Mộc thông, xa tiền tử thanh nhiệt lợi thấp, khiến cho thấp nhiệt bị thanh trừ; Sinh địa, đương quy tư âm dưỡng huyết, hạn chế các thuốc khổ hàng ngày hao thương âm huyết. Các thuốc phối hợp với nhau, có công dụng thanh nhiệt lợi thấp, thấp nhiệt đã thành, có thể nâng cao tỷ lệ hoạt động của tinh trùng.
2.2.4. Thể đàm thấp.
* Chứng trạng
Sau khi kết hôn không có con, người bế trệ không có lực, sắc mặt trắng bệch, đầu váng tim hồi hộp, buồn nôn, liệt dương, xuất tinh sớm, số lượng tinh trùng ít, hoạt động yếu, chất lưỡi đỏ nhạt, rêu tắng nhớt, mạch nhu hoạt.
* Pháp điều trị.
Kiện tỳ hòa vị, táo thấp háo đàm.
* Bài thuốc.
Hương sa lục quân thang (“Y phương tập giải”) gia giảm.
Mộc hương | 9g | Sa nhân | 3g |
Trần bì | 6g | Bán hạ | 9g |
Bạch truật | 12g | Phục linh | 12g |
Sinh cam thảo | 6g | Thương truật | 9g |
Trạch tả | 12g | Sinh khương | 6g |
* Ý nghĩa bài thuốc.
Trần bì, Bán hạ chế kiện tỳ hóa đàm; Thương truật, Bạch truật táo thấp háo đàm ; Trạch tả , Phục linh kiện tỳ lợi thấp; Mộc hương, sa nhân lý khí hòa vị; Sinh khương ôn trung hòa vị; Sinh cam thảo điều hòa các thuốc. Các thuốc phối hợp với nhau có tác dụng kiện tỳ hóa đàm ,đàm thấp đã được trừ thì các chứng bệnh tự khỏi.
2.2.5. Thể khí trệ huyết ứ.
* Chứng trạng
Sau khi kết hôn không có con, có cảm giác đau tức tinh hoàn, ngực sườn đầy trướng, chất lưỡi tối, hoặc có ban điểm ứ huyết, mạch huyền sáp.
* Pháp điều trị.
Hoạt huyết hóa ứ.
* Bài thuốc.
Thiếu phúc trục ứ thang (“Y lâm cải sái”) gia giảm.
Tiểu hồi hương | 9g | Diên hồ sách | 9g |
Xích thược | 12g | Xuyên khung | 9g |
Bồ hoàng | 9g | Ngũ linh chi | 9g |
Đương quy | 12g | Đào nhân | 12 |
Hồng hoa | 12g | Chỉ thực | 9g |
Hậu phác | 12g |
* Ý nghĩa bài thuốc.
Tiểu hồi hương, Diên hồ sách lý khí chỉ thống; Xích thược , Xuyên khung, Bồ hoàng, Ngũ linh chi, Đào nhân, Hồng hoa hoạt huyết hóa ứ; Chỉ thực, Hậu phác hành khí phá trệ; Đương quy dưỡng huyết nhu can. Các thuốc phối hợp với nhau có tác dụng họat huyết hóa ứ, khôi phục chức năng sinh tinh trùng.
2.2.6. Thể khí trệ đều hư.
* Chứng trạng
Sau kết hôn không có con, người mệt mỏi, sắc mặt vàng khô, đầu váng mắt hoa, dương vật không thể cưng lên, số lượng tinh trùng ít, tỷ lệ hoạt đọng thấp, sức hoạt động yếu, chất lưỡi nhạt, rêu mỏng, mạch trầm tế nhược.
* Pháp điều trị.
Ích khí dưỡng huyết.
* Bài thuốc.
Thập toàn đại bổ thang (“Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương”) gia giảm.
Đẳng sâm | 12g | Bạch truật | 12g |
Phục linh | 12g | Cam thảo | 6g |
Đương quy | 12g | Thục địa | 12g |
Bạch thược | 12g | Xuyên hung | 8g |
Hoàng kỳ | 15g | Nhục quế | 3g |
Câu kỷ tử | 12g | Hoàng tinh | 15g |
Nhục thung dung | 15g |
* Ý nghĩa bài thuốc.
Đẳng sâm, bạch truật, Phục linh, Cam thảo kiện tỳ ích khí; Đương quy, Thục địa, bạch thược, Xuyên khung dưỡng huyết; Hoàng kỳ tăng cường tác dụng bổ khí; Nhục quế ôn dương; kỷ tử, Hoàng tinh, Nhục thung dung bổ thận sinh tinh. Các thuốc hợp dùng có tác dụng bổ khí dưỡng huyết,khí huyết của cơ thể được sung túc, thì có nguồn để sinh tinh huyết, tăng cường chức năng sinh dục.
2.2.7. Các phương pháp điều trị khác.
2.2.7.1. Phương pháp châm cứu.
* Hào châm.
– Huyệt chủ yếu : Thận du, Quan nguyên, Trung cực, Mệnh môn, Thứ liêu.
– Huyệt phối hợp: Khí hải, Túc tam lý, Tam âm giao, bàng quang du, Trung hoãn, Thái xung.
– Phương pháp châm: Chủ yếu là phương pháp bổ, lưu kim 15 phút, 10 ngày là 1 liệu trình.
2.2.7.2. Phương pháp khác.
* Thuốc thành phẩm thường dùng
Tả quy hoàn, Hữu quy hoàn, Tri bá địa hoàng hoàn, Thập toàn đại bổ hoàn, Đan chi tiêu dao tán, uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 6g.
* Các bài thuốc khác,
– Ích tinh linh:
Tiên mao,Tỏa dương, ba kích thiên, Thục địa, Sơn thù , Phụ tử, Thỏ ty tử, tang thầm, Quy bản giao, Lộc giác giao, Sung úy tử, cam thảo, Sắc uống , mỗi ngày 1 thang. Chủ yếu dùng ở số lượng tinh trùng ít và tỷ lệ hoạt động thấp.
– Tăng tinh linh.
Tiên mao, Phụ tử chế, Thỏ ty tử, lộc giác giao, Hoài ngưu tất, tằm, sắc nước uống, mỗi ngày 1 lần. Chủ yếu dùng cho thể bệnh tinh trùng yếu, tinh trùng chết nhiều.
– Thông tinh linh.
Hổ trượng, Xuyên sơn giáp, Đào nhân, Địa long, Thủy điệt, Mộc thông, sa tiền tử, Hoàng kỳ, Đẳng sâm, sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang, chủ yếu dùng cho thể đường dẫn tinh bị tắc nghẽn.
2.3. Phòng bệnh vô sinh do nam giới
– Duy trì chế độ sinh hoạt điều độ, tinh thần thoải mái, tích cực tham gia rèn luyện thể dục, tăng cường thể chất.
– Kịp thời điều trị các chứng bệnh viêm nhiễm của hệ thống sinh dục tiết niệu như viêm tiền liệt tuyến, tăng cường thể chất.
– Không nên mặc quần bó, chật lâu ngày.
– Nên ăn nhiều các loại thức năn giàu acid amin như đậu phụ, lạc, hạnh đào, các mực và các thức ăn hàm lượng kẽm cao như sò, hà, thịt trâu bò, thịt gà, gan agf..Kiêng ăn cay, các thức ăn kích thích và rượu, thuốc lá.