XUẤT HUYẾT DƯỚI DA DO DỊ ỨNG THÀNH MẠCH
PHẦN 1: Y HỌC HIỆN ĐẠI
1.1. Đại cương
Xuất huyết dưới da Là một dạng chảy máu dưới da thành từng nốt ở tứ chi, chủ yếu ở cẳng tay, bàn tay, cẳng chân, mu chân, hay gặp ở trẻ em, người trẻ tuổi. bệnh thường phối hợp với hiện tượng dị ứng.
1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Do vi trùng, thức ăn, thời tiết thay đổi, các hoá chất và một số trường hợp nguyên nhân không sõ.
Người ta cho rằng do phản ứng kháng nguyên kháng thể xảy ra ở lớp nội mạc thành mạch, ảnh hưởng đến quá trình thẩm thấu của các mao mạch, chủ yếu là các mao mạch nhỏ.

1.3. Triệu chứng xuất huyết dưới da
– Chảy máu dưới da từng nốt nhỏ, không chảy máu chân răng, tử cung. Các nốt chảy máu thấy nhiều nhất ở tứ chi, nhất là 2 chi dưới từ gối xuống.
– Đau các khớp : Khớp gối, cổ chân, cổ tay, khớp khuỷu. Chọc có thấy ứ dịch trong bao khớp (tràn dịch thanh tơ trong khớp).
– Có thể có rối loạn tiêu hóa: Đại tiện lỏng, đau bụng.
– Hội chứng thận : Thường kín đáo, tiểu ra Albumin.
– Các cận lâm sàng cầm máu và đông máu bình thường, thời gian chảy máu, tiểu cầu bình thường. Dấu hiệu dây thắt (+).
1.4. Điều trị xuất huyết dưới da
– Vitamin C, P, B, liều cao.
– Kháng Histamin.
– Kháng sinh.
– Costicoit.

PHẦN 2: CHỮA XUẤT HUYẾT DƯỚI DA THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
2.1. Bệnh danh
Bệnh thuộc phạm trù chứng “Phát ban”. “Bồ đào dịch”.
2.2. Nguyên nhân cơ chế bệnh sinh
– Do vệ khí hư, phong nhiệt xâm nhập. tà nhiệt và khí huyết giao tranh làm thương tổn huyết lạc, tràn ra cơ phu mà thành bệnh.
– Nhiệt độc xâm phạm dinh huyết hoặc chức năng tạng phủ mất điều hòa sinh nhiệt, nhiệt tà chưng đốt, bức huyết vọng hành, tràn ra cơ phu mà thành chứng ban.
– Can tàng huyết, Thận tàng tinh, tinh huyết cùng nguồn thuộc âm can thận đồng nguyên. Can thận âm hư, hư hỏa vọng thương tổn mạch huyết tràn ra ngoài cơ phu phát bệnh.
2.3. Biện chứng luận trị
2.3.1. Thể phong nhiệt thương tổn lạc.
* Chứng trạng
Phát bệnh nhanh, vị trí xuất huyết dưới da không cố định, nhưng thấy nhiều ở đầu, mặt, tứ chi. Ban hơi gồ lên mặt da, hơi ngứa, sốt, sợ lạnh, kèm theo khớp sưng đau, chất lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch phù sác.
* Pháp điều trị
Sơ tán phong nhiệt, giải độc.
* Bài thuốc,
Ngân kiều tán gia giảm.
Kim ngân hoa | 9g | Liên kiều | 15g |
Kinh giới | 9g | Bạc hà | 6g |
Ngưu bàng | 9g | Đại thanh diệp | 15g |
Tiên ma căn | 30g |
* Ý nghĩa bài thuốc
Ngân kiều tán do Ngô cúc Thông đề ra- “Ôn bệnh điều biện” đây là bài thuốc tân lương giải biểu, có tác dụng thanh nhiệt tuyên thông, dùng cho chứng biểu – phong nhiệt- ôn bệnh mới mắc.
Ngân hoa, Liên kiều, Kinh giới, Bạc hà, Ngưu bàng tử: cay, mát giải biểu, sơ phong thấu nhiệt. Nghiên cứu trên thực nghiệm cho thấy Liên kiều có nhiều Vitamin P, tăng cường sức bền thành mạch.
Kinh giới- cương mục bản thảo ghi : “Mạnh về khu tà, tán huyết ứ” là thuốc qua trọng chữa phong bệnh, huyết bệnh, sang bệnh. Do vậy, cứng phong độc đã xuất hoặc chưa xuất ra, ở ranh giới muốn tán mà không tán dùng kinh giới rất tốt.
Đại thanh diệp, Tiên mao căn: tăng cương tác dụng thanh nhiệt giải độc chỉ huyết.
2.3.2. Thể nhiệt thịnh.
* Chứng trạng
Phát bệnh tương đối nhanh, xuất huyết dưới da sắc đỏ sẫm, sốt, miệng khát, tiểu tiện nước tiểu đỏ, đái buốt, chất lưỡi đỏ hoặc có điểm ứ, rêu lưỡi vàng, mạch sác.
* Pháp điều trị
Thanh nhiệt lương huyết
* Bài thuốc.
Tê giác địa hoàng thang gia giảm.
Tê giác | 0,3g | Sinh địa | 30g |
Xích thược | 12g | Đan bì | 9g |
Tử thảo | 30g | Sơn chi | 9g |
Tiên hạc thảo | 30g | Hòe hoa | 9g |
* Ý nghĩa bài thuốc.
Tê giác: Thah nhiệt lương huyết ; Sinh địa: tư âm lương huyết. Xích thược, Đan bì: Lương huyết tán huyết. Trong bài vừa thanh nhiệt vừa dưỡng âm, khiến cho thanh nhiệt huyết yên mà không tổn thương hao huyết. Trong lương huyết có tán ứ, khiến cho huyết ngưng ứ tiêu mà không lưu ứ.
Thực nghiệm đã chứng minh thảo dược có tác dụng hoạt huyết lương huyết thì có tác dụng tăng cường sức bền thành mạch.
Tử thảo, Sơn chi, Tiên hạc thảo, Hòe hoa: Lương huyết chỉ huyết.
2.3.3. Thể cận âm hư.
* Chứng trạng
Phát bệnh chậm, xuất huyết sắc tối, lúc phát lúc ổn định, lưng gối đau mỏi, đầu vánh tai ù. Ngũ tâm phiền nhiệt, họng khô đau, tiểu tiện ra máu chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi nhẵn, mạch tế sác.
* Pháp điều trị
Tư âm giáng hỏa.
* Bài thuốc.
Đại bổ âm hoàn gia giảm.
Sinh địa | 80g | Hoàng bá | 9g |
Tri mẫu | 9g | Quy bản | 18g |
Đan bì | 9g | Xích thược | 9g |
Tây thảo căn | 15g | A giao | 9g |
* Ý nghĩa bài thuốc.
Âm hư hỏa vượng mà thấy ban tím, nếu chỉ tư âm mà không giáng hỏa thì thế của hỏa vượng dễ tổn thương chân âm. Nếu chỉ giáng hỏa mà không tư âm thì thế hỏa tạm tắt lại bùng trở lại. Do vậy, bài thuốc đồng thời cả tư âm cả giáng hỏa.
Sinh dịa, Quy bản: Đại tư chân âm, âm thịnh dương tự tiềm, thủy xung túc, hỏa tự tắt, đây là ý bồi gốc. Hoàng bá, Tri mẫu: Giáng hỏa để bảo vệ chân âm, đây là ý thanh nguồn. Xuất huyết lúc mới phát chứng tỏ huyết đã rời kinh thành ứ, do vậy gia Đan bì, Xích thược: Lương huyết hoạt huyết khu ứ mới có thể sinh tân. Tây thảo, A giao sắc uống rất có tác dụng chữa bệnh này.
2.3.4. Phương pháp khác
– Hồng táo 20 quả sắc nước uống và cả táo – uống thường xuyên.
– Ngẫu tiết 1 phần – sắc đến lúc thành keo cho Đại táo 4 phần cùng nấu, mỗi ngày ăn Đại táo với lượng thích hợp.
– Liên kiều 30g/ ngày, sắc nước chia 3 lần uống.
2.4. Phòng bệnh xuất huyết dưới da
– Tránh dùng thuốc, thức ăn đã bị dị ứng.
– Giữ ấm tránh bị cảm và dị ứng lạnh.
– Hạn chế thức ăn cay thơm, nóng quá và thứ ăn tanh như cua, tôm cá, nhộng…