THIẾU MÁU VÀ THIẾU MÁU DO THIỂU NĂNG TẠO MÁU CỦA TỦY XƯƠNG
Thiếu máu và thiếu máu do thiểu năng tạo máu của tủy xương thuộc phạm vi các chứng huyết hư, hư lao của y học cổ truyền dân tộc.
Nguyên nhân gây ra thiếu máu rất nhiều, có trường hợp cấp tính như chấn thương băng huyết sau đẻ v.v…Các nguyên nhân gây ra thiếu máu kéo dài thường do sự rối loạn hoạt động của các tạng tâm, tỳ, thận gây ra ảnh hưởng đến khí huyết tinh của cơ thể và sinh ra bệnh.
-
ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
1.1. Chữa chứng bệnh thiếu máu do các nguyên nhân.
Triệu chứng chung: da xanh, niêm mạc mắt nhợt, môi nhợt, ngủ ít, chóng mặt, hoa mắt, lưỡi nhạt, mạch hư, tế đới sác vô lực. Nếu huyết hư gây khí hư thì có hiện tưởng thở ngắn gấp mệt mỏi, tiếng nói nhỏ, mạch hư tế vô lực. Nếu huyết hư gây khí hư thì có hiện tưởng thở gấp mệt mỏi, tiếng nói nhỏ, mạch hư tế vô lực.
Phương pháp chữa: Bổ huyết nếu kèm thêm khí hư thì bổ khí huyết.
Bài thuốc.
Bài 1:
Rau má | 20g | Cỏ nhọ nồi | 20g |
Đẳng sâm | 20g | Huyết dụ | 20g |
Hoài sơn | 20g | Hoàng tinh | 20g |
Mạch nha | 20g | Gừng | 4g |
Sắc uống ngày 1 thang hoặc làm viên uống ngày 20 gam.
Bài 2: Viên hà thủ ô.
Hà thủ ô | 20g | Thục địa | 12g |
Củ mài | 20g | Hà thủ ô | 20g |
Hạt sen | 12g | Ngải cứu | 20g |
Táo nhân | 12g | Ích mẫu | 20g |
Đảng sâm | 12g |
Sắc uống ngày 1 thang hoặc tán bột làm viên ngày uống 20-40 gam.
Bài 3: Tam thất, ngày dùng 4 gam sao hoặc tán bột uống với rượu hoặc hấp cách thủy với gà, phủ tạng động vật.
Bài 4: Tứ vật thang gia giảm.
Thục địa | 16g | Cao ban long | 12g |
Bạch thược | 12g | A giao | 8g |
Đương quy | 12g | Kỷ tử | 12g |
Xuyên khung | 8g |
Bài 5: hắc quy tỳ thang gia giảm.
Đẳng sâm | 16g | Long nhãn | 12g |
Bạch truật | 16g | Phục linh | 8g |
Hoàng kỳ | 12g | Thục địa | 12g |
Đương quy | 6g | Bạch thược | 12g |
Mộc hương | 6g | Kỷ tử | 12g |
Viễn chí | 8g | Đại táo | 12g |
Táo nhân | 8g |
Bài 6: Nếu huyết hư kèm theo khí hư dùng bài Bát trân thang hoặc bài Nhân sâm dưỡng vinh thang.
Bài bát trân thang:
Thục địa | 16g | Hoàng kỳ | 16g |
Phục linh | 12g | Cam thảo | 6g |
Bạch truật | 8g | Thục địa | 6g |
Đương quy | 10g | Bạch thược | 12g |
Quế tâm | 6g | Trần bì | 6g |
Ngũ vị tử | 10g | Đại táo | 12g |
Gừng | 5g |
Sắc uống ngày 1 thang.
Châm cứu: Châm bổ hoặc cứu các huyệt Cách du, Cao hoang, Tỳ du, Tâm du, Túc tam lý, tam âm giao.

1.2. Thiểu năng tạo máu của tủy xương.
Thiểu năng tạo máu của tủy xương có thể sinh ra các triệu chứng thiếu máu, chảy máu, nhiễm trùng, suy tim…Khả năng điều trị bằng y học cổ truyền dân tộc có thể tốt đối với các trường hợp bệnh nhẹ kéo dài, còn các trường hợp bệnh nặng cần phải kết hợp với các phương pháp khác của y học hiện đại. Thường được chia làm 4 loại và được chữa như sau:
1.2.1. Thể khí huyết đều hư.
Triệu chứng: thở nặng gấp, da xanh, gười mệt mỏi chóng mặt, hoa mắt, hồi hộp, đánh trống ngực, chất lưỡi nhạt mạch như tế sác.
Phương pháp chữa: Bổ khí huyết.
Bài thuốc:
Bài 1.
Hà thủ ô | 100g | Hoàng tinh | 100g |
Đinh lăng | 100g | Tam thất | 20g |
Thục địa | 100g |
Tán nhỏ thành bột uống ngày 100gam.
Bài 2: Cổ phương có thể dùng các bài sau.
Tứ vật thang gia giảm.
Quy tỳ thang.
Bổ trung ích khí thang.
Bát trân thang,
Đương quy bổ huyết thang (đương quy 8g, hoàng kỳ 40g) uống ngày 1 thang.
Châm cứu: Cứu các huyệt Cao hoang, Cách du, Tỳ du, Túc tam lý.
1.2.2. Thể can thận âm hư.
Triệu chứng : đầu choáng, mắt hoa, đau lưng, mỏi gối, hai gò má đỏ lòng bàn chân, tay nóng, hồi hộp, di tinh, kinh nguyệt không đề, rêu lưỡi mỏng, chất lưỡi đỏ, có thể thấy cháy máu cam, mạch tế sác.
Phương pháp chữa: Bổ can thận âm.
Bài thuốc:
Bài 1: Tạo huyết số 1.
Hà thủ ô | 20g | Kỷ tử | 12g |
Ba kích | 20g | Cỏ nhỏ nồi | 20g |
Thục địa | 40g | Thiên môn | 20g |
Sơn thù | 12g | Nhục thung dung | 20g |
Thỏ ty tử | 20g |
Bài 2: Cao trâu cổ.
Trâu cổ, đỗ đen sao đường trắng.
Nấu thành cao, mỗi ngày uống lượng cao tương đương với 20-40 gam.
Bài 3: Lục vị địa hoàng thang gia giảm.
Thục địa | 16g | Đan bì | 8g |
Sơn thù | 8g | Cỏ nhọ nồi | 16g |
Hoài sơn | 12g | Mai ba ba | 12g |
Trạch tả | 8g | Ngẫu tiết | 12g |
Phục linh | 8g | Rễ cỏ tranh | 12g |
Sắc uống ngày 1 thang.
Châm cứu: châm bổ các huyệt trên.
1.2.3. Thể tỳ thận dương hư.
Triệu chứng: sắc mặt trắng bệch, chóng mặt, hoa mắt, ù tai, sợ lạnh, tay chân lạnh, mệt mỏi, ngại nói, tự độ mồ hôi, di tinh, liệt dương, chất lưỡi nhạt, mạch trầm tế.
Phương pháp chữa: ôn bổ tỳ thận (kiện tỳ bổ thận).
Bài thuốc:
Bài 1: Tạo huyết số 2.
Hà thủ ô | 20g | Đẳng sâm | 20g |
Hoàng tinh | 20g | Đương quy | 12g |
Thỏ ty tử | 20g | Lộc giác giao | 20g |
Phá cố chỉ | 20g | Lộc nhung | 4g |
Phục linh | 12g | Đại táo | 12g |
Bài 2: Bát trân thang gia giảm thêm.
Hoàng kỳ | 12g | Ba kích | 12g |
Hà thủ ô | 6g | Cao ban long | 20g |
Châm cứu: cứu các huyệt đã nêu ở trên các thể bệnh nặng như can thận âm hư hay tỳ thận dương hư có thể xuất hiện các chứng chảy máu nhiễm trùng. Khi chảy máu phải dùng thêm các vị thuốc cầm máu như cỏ nhọ nồi, trắc bá diệp, địa du, hòe hoa, tam thất nếu có trụy mạch phải dùng Độc sâm thang (nhân sâm 8 gam) một ngày.
Nếu có sốt nhiễm trùng phải dùng các loại thuốc thanh nhiệt giải độc như kim ngân hoa, liên kiều, sơn đậu căn, hoàng cầm, đan bì, địa cốt bì v.v… để chữa.

-
ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
– Điều trị theo căn nguyên: nếu do các bệnh kinh điển phải chữa các bệnh đó. Nếu do giun móc câu, giun đũa phải chữa tẩy giun. Do trĩ phải chữa trĩ. Chế độ ăn, ăn tăng Protid.
Thuốc có chất sắt. Nếu dạ dày thiếu toan thì phải cho thêm acid, clohydric 5% mỗi lần 2 thìa canh pha nước uống để tạo điều kiện cho cơ thể hấp thu chất sắt dễ dàng 2-3 lần trong bữa ăn. Thiếu máu ác tính Biermer cho vitamin B12 200-500 hàng ngày, acid Folic uống hoặc tiêm bắp 20-60 mg chia làm 3 lần uống trong ngày dùng 20-30 ngày (acid folic có trong gan, nấm, rau xanh).
– Truyền máu: truyền ít một, kích thích cơ thể tạo máu. Nếu mất máu cấp tính: Phải tìm mọi cách cầm máu: Giúp cho tăng yếu tố đông máu: Vitamin K thuốc gây co mạch : Hypophyx (glanduix).
– Bất động.
– Truyền máu bù số lượng bị mất.
– Phẫu thuật cầm máu.
- ĐIỀU TRỊ.
– Điều trị nguyên nhân của thiếu máu là một điều rất quan tọng.
– Tùy theo mức độ và loại thiếu máu: điều trị bằng chất sắt, vitamin B12 truyền máu.
- PHÒNG BỆNH.
– Bảo đảm đủ đạm và vitamin trong khẩu phần ăn.
– Điều trị tốt các bệnh nhiễm khuẫn, ký sinh trùng và các bệnh đã mắc:
+ Viêm cầu thận cấp, sốt sét, tẩy giun sán.
+ Loét dạ dày tá tràng. V.v…
– Thực hiện chế độ bảo hộ lao động cho công nhân tiếp xúc với cất độc: chì, benzen. X quang.
– Không dùng phân tươi trong tưới bón rau.