Béo mập là chỉ thể trạng ú vượt quá mức thể trạng bình thường.
Béo mập do đàm thấp
Thể trạng béo mập, ăn khỏe, hàng ngày hay ăn đồ béo ngọt nồng hậu, ngực bụng đầy khó chịu, vốn có nhiều đàm, chân tay nặng nề, kiêm chứng tiểu tiện vàng sẻn, chóng mặt, ợ hơi nuốt chua, đây là thấp nhiệt đàm trọc làm khốn đốn Trung tiêu, có thể dùng Lâm thị khinh kiên thang để thanh lợi đàm thấp, tỉnh Tỳ hóa trọc.
Bán hạ | 10g | Phục linh | 15g |
Trần bì | 3g | Trích thảo | 3g |
Sao ý dĩ | 10g | Trạch tả | 10g |
Thần khúc | 10g | Tiêu sơn tra | 10g |
Hoắc hương | 10g | Bội lan | 10 |
Nhân trần | 6g |
Nếu vùng ngực trướng nặng, bụng to trướng đầy, tiểu tiện rất ít, thể chất còn khỏe, đại tiện dễ chịu, có thể dùng Trương thị xu chi giảm phì hoàn để quét tiêu trướng, thông Phủ khơi thông vẩn dục.
Hải cáp phấn | 0,5g | Ba đậu sương | 0,1g |
Kê nội kim | 0,5g |
Cách dùng : Trên đây là liều lượng dùng cho một lần, ngày hai lần chùng nào thấy đại tiện ngày ba lần trở lên thì ngừng uống thuốc.
Nặng hơn nữa thì dùng Lư thị giảm phì phiến để tả hạ trục thủy.
Khiên ngưu tử | 600g | Phan tả diệp | 75g |
Trư đởm cao | 30g |
Cách dùng : Đem Khiên ngưu tử rửa sạch, phơi khô đập nát. Phan tả diệp rửa sạch, lấy một nửa số lượng trộn với Khiên ngưu tử, đổ nước vào nấu 2 lần, mỗi lần khoảng 90 phút tính từ khi nước thuốc sôi, lọc lấy nước đặc cô lại thành cao. Số Phan tả diệp còn lại, nghiền thành bột, trộn vào cao cho đều, sấy khô khoảng 80 độ C, lại đem cao này cùng Trư đởm cao tán thành bột cự mịn, lại dùng cồn êrtilic chế thành viên dẹt 0,3 gam một viên, bao đường cho uống ngày hai lần, mỗi lần 4-5 viên, chiêu với nước chín.
Béo mập do can vượng tỳ yếu
Có kiêm chứng chóng mặt, tiểu tiện ít đờm thấp nung nấu ở trong, Can vượng Tỳ yếu, uống Thanh tiêu ẩm để kiện Tỳ lợi thấp, bình Can hóa đàm, giáng trọc giảm béo.
Hà diệp | 12g | Phục linh | 15g |
Trạch tả | 15g | Bạch truật | 12g |
Thảo quyết minh | 15g | Phòng kỷ | 15g |
Ý dĩ nhân | 15g | Trần bì | 10g |
Hình thể béo mập, thiểu khí biếng ăn, mặt mắt phù nhẹ, có thêm chứng miệng đắng khó chịu, chóng mặt , kém ăn, tiểu tiện vàng sẻn, rêu lưỡi vàng nhớt, thì dùng Phòng kỷ hoàng kỳ thang gia vị để thanh nhiệt lợi thấp, kiện Tỳ ích khí.
Hoàng kỳ | 30g | Phòng kỷ | 12g |
Bạch truật | 10g | Cam thảo | 4g |
Sinh khương | 10g | Đại táo | 3 quả |
Thảo quyết minh | 20g | Hoàng cầm | 10g |
Béo mập do khí hư đàm ứ
Có thêm chứng chóng mặt, táo bón, lưỡi tía mặt xạm, tiểu tiện ít, ngực trướng đầy là do khí hư đàm ứ và thủy thấp câu kết với nhau, có thể dùng Hoàng kỳ hóa ứ giáng chi phương để bổ khí hóa ứ, hóa đàm giảm chất mỡ, trục thủy thông đại tiện.
Hồng sâm | 3g | Chi tử | 12g |
Bạch giới tử | 10g | Nga truật | 15g |
Tam thất | 3g | Sơn tra | 15g |
Thảo quyết minh | 15g | Khương hoàng | 10g |
Hắc sửu | 6g | Đại hoàng | 6g |
Cách dùng : Dạng thuốc viên hoặc bột, mỗi lần uống 10 gam, ngày 3 lần.

Béo mập do vị nhiệt trường táo
Thể trạng béo mập, ăn nhiều mau đói, khát nước hay uống, lại kiêm chứng chóng mặt, mắt đỏ, đại tiện khô kết vài ngày mới đi một lần thuộc Vị nhiệt Trường táo, nên thanh Vị thông Phủ, mát huyết hào Trường, cho uống Thanh thông ẩm .
Hồ hoàng liên | 10g | Phan tả diệp | 10g |
Sinh đại hoàng | 10g | Sinh địa hoàng | 10g |
Hạ khô thảo | 12g | Thảo quyết minh | 12g |
Kiêm chứng đại tiện khô khó đi cầu là Tỳ nhiệt Vị ráo. Cho uống Ma hà ẩm để thanh tuyên Tỳ Vị táo nhiệt.
Ma tử nhân hoàn | 6g | Tiên hà diệp | tùy ý |
Cách dùng : Sắc Tiêu hà diệp lấy nước đặc để chiêu với thuốc viên, mỗi sáng uống 1 lần, thấy đại tiện hơi lỏng thì ngừng thuốc.
Béo mập do can thận âm hư, khí trệ huyết ứ kiêm đàm trọc
Thể trạng béo mập, chân tay thũng trướng, khốn đốn yếu sức, chóng mặt hoa mắt, tai ù lưng mỏi, chất lưỡi ứ tối, mạch Huyền Hoạt là Can Thận âm hư, khí trệ huyết ứ có kiêm đàm trọc, có thể dùng Triệu thị trừ chi giáng ứ ẩm để tư bổ Can Thận, hoạt huyết hóa ứ kiêm trừ thấp trọc.
Câu kỷ tử | 12g | Hà thủ ô | 12g |
Đan sâm | 30g | Uất kim | 10g |
Phục linh | 20g | Thảo quyết minh | 15g |
Sơn tra | 15g | Trạch tả | 15g |
Béo mập do âm hư can vượng
Chóng mặt ù tai, thể trạng đẫy đà, tiểu tiện vàng ít, chất lưỡi tía tối, đại tiện hoặc khó đi là âm hư Can vượng, nhiệt uất huyết ứ, điều trị theo phép dưỡng âm hoạt huyết, bình Can tiết nhiệt, cho uống Lâm thị khinh thân giáng chi thang.
Sơn tra | 10g | Quyết minh tử | 10g |
Hà thủ ô | 10g | Hổ tượng | 10g |
Hà diệp | 10g | Bạch cúc hoa | 10g |
Trạch tả | 10g | Sinh địa hoàng | 6g |
Béo mập kèm khí trệ huyết ứ uất nhiệt
Hình thể béo mập, ở phụ nữ thấy kiêm chứng kinh nguyệt không đều, nóng nẩy hay giận là do khí trệ huyết ứ và uất nhiệt, cho uống Thanh giáng ẩm để lý khí hoạt huyết giải tán uất nhiệt.
Sinh địa hoàng | 10g | Xuyên khung | 12g |
Sinh bồ hoàng | 10g | Hồng hoa | 12g |
Nhũ hương | 10g |
Gia giảm : Bệnh nhân có những chứng trạng thuộc ba phương Thanh tiêu ẩm, Thanh thông ẩm, Thanh giáng ẩm nói ở trên, nếu mệt nhọc, đoản hơi nghiêm trọng, gia Hoàng kỳ hoặc Đảng sâm 15 gam. Miệng khô lưỡi ráo gia Mạch môn đông, Hoàng tinh đều 10 gam. Đau đầu chóng mặt, gia Cúc hoa hoặc Dã cúc hoa 15 gam. Tiểu tiện không lợi, gia Xa tiền thảo 15 gam, Trư linh 12 gam. Đàm thấp nặng, gia Hạnh nhân, Tỳ bà diệp đều 10 gam. Đầy bụng, gia Mai khôi hoa 10 gam, Tỳ bà diệp đều 10 gam. Đầy bụng, gia Mai khôi hoa 10 gam. Lưng đùi yếu mỏi, gia Nữ trinh tử 15 gam, Câu kỷ tử 10 gam.
Nếu ngoại hình người bệnh nhẽo bệu, chân tay mập mạp sáng sớm vùng mặt bị nề, tay sưng múp míp mà yếu, giữa trưa thì đầy tức vùng ngực, tâm hoang đoản hơi, về chiều thì lưng đùi nhức mỏi, phù nề càng nặng, đây là thuộc chứng ứ trướng cho uống Khai ứ tiêu trướng thang để khai uất hành khí, hoạt huyết hóa ứ, tiêu thũng trừ trướng.
Uất kim | 10g | Tam lăng | 10g |
Nga truật | 10g | Đan sâm | 30g |
Đại hoàng | 10g | Nhục thung dung | 10g |
Tiên linh tỳ | 10g | Ba kích thiên | 10g |
Cách dùng : Đơn thuốc trên, mỗi tuần uống 6 thang, sắc uống. Nói chung dùng trong 1 tháng, kiến hiệu rõ rệt, Điều trị trong 3 tháng, ứ trướng có thể rút hết, đồng thòi cần điều hòa tình trí, tạo cho tâm tình thoải mái.
Cấm kỵ: Không ăn đồ cay nóng, dầu mỡ, nên ăn thức thanh đạm dễ tiêu hóa.
Gia giảm : Sườn trướng đau, nóng nảy hay cáu giận, trướng bụng ợ hơi, gia các vị như Sài hồ, Bạch thược, Thanh bì, Chỉ xác, Bán hạ. Tỳ vị hư hàn, đại tiện nhão, bỏ Đại hoàng hoặc đổi dùng Đại hoàng thán. Ứ thũng khá nặng, gia Sơn dược, Ý dĩ nhân, Phục linh, Trạch tả. Mệt mỏi ngực khó chịu, hồi hộp đoản hơi, gia Đảng sâm, Mạch môn đông, Ngũ vị tử. Mất ngủ hay quên, hồi hộp sợ sệt, gia Tảo nhân sao, Bá tử nhân, Hà thủ ô. Vùng bụng trướng đầy, kém ăn, cồn cào, ợ hơi, gia Hạ khô thảo, Chân châu mẫu, Bạch thược, Xuyên khung, Bạch phụ tử. Gò má đỏ bừng, ngũ tâm phiền nhiệt, phiền táo ra mồ hôi, gia Tri mẫu, Hoàng bá. Lưỡi có nốt ứ huyết, đau bụng khi hành kinh, kinh nguyệt ra huyết cục, gia Trạch lan diệp, Xuyên Ngưu tất, Đào nhân, Hồng hoa, Hương phụ. Công năng tuyến giáp giảm sút, gia Bối mẫu, Hải phù thạch, Đào nhân, Hồng hoa.
Nếu là bệnh Thận sau khi đã dùng dạng thuốc tiêm, mi mắt bị sưng phù, mặt cũng nhờm bẩn giống như béo bệu nhưng cơ bắp lại teo gầy, gò má đỏ, Tâm phiền, cảm giác nóng rát vẩ mồ hôi, đó là nhiễm độc dược thương âm, hư hỏa quá thịnh và thấp nhiệt chưa lui hết, cho uống Gia vị nhị gia Long Mẫu thang để dưỡng âm tiềm dương, thanh tiết thấp nhiệt, dẫn hỏa về nguồn.
Long cốt | Mẫu lệ |
Bạch vi | Phụ tử |
Tri mẫu | Hoàng bá |
Trạch tả |